Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sơn dương đại lục”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Trang mới: “{{Taxobox | name = Sơn dương Sumatra<ref name=MSW3>{{MSW3}}</ref> | status = VU | status_system = IUCN2.3 | status_ref = <ref name=iucn>{{IUCN2008 | assessors …”
 
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 1: Dòng 1:
{{Taxobox
{{Taxobox
| name = Sơn dương Sumatra<ref name=MSW3>{{MSW3}}</ref>
| name = Sửa đổi Sơn dương Sumatra<ref name=MSW3>{{MSW3}}</ref>
| image = Serow Capricornis sumatraensis.JPG
| status = VU
| image_caption = Một con sơn dương Sumatra tại sở thú Dusit
| status = VU
| status_system = IUCN2.3
| status_system = IUCN2.3
| status_ref = <ref name=iucn>{{IUCN2008 | assessors = Duckworth, J.W., Steinmetz, R. & MacKinnon, J. | year = 2008 | title = Capricornis sumatraensis | id = 3812 | downloaded = 2010-04-04}}</ref>
| status_ref = <ref name=iucn>{{IUCN2008 | assessors = Duckworth, J.W., Steinmetz, R. & MacKinnon, J. | year = 2008 | title = Capricornis sumatraensis | id = 3812 | downloaded = 2010-04-04}}</ref>
| trend = up
| image = Serow Capricornis sumatraensis.JPG
| regnum = [[Animalia]]
| image_caption = A Sumatan serow at [[Dusit Zoo]]
| regnum = [[Animal]]ia
| phylum = [[Chordate|Chordata]]
| phylum = [[Chordate|Chordata]]
| Superclassis =
| classis = [[mammal|Mammalia]]
| classis = [[mammal|Mammalia]]
| subclassis =
| ordo = [[Artiodactyla]]
| ordo = [[Artiodactyla]]
| superordo =
| familia = [[Bovidae]]
| familia = [[Bovidae]]
| subfamilia = [[Caprinae]]
| subfamilia = [[Caprinae]]
| genus = ''[[Capricornis]]''
| genus = ''[[Capricornis]]''
| genus_authority =
| species = ''C. sumatraensis''
| species = ''C. sumatraensis''
| binomial = '''''Capricornis sumatraensis'''''
| binomial = '''''Capricornis sumatraensis'''''
| binomial_authority = (Bechstein, 1799)
| binomial_authority = (Bechstein, 1799)
| range_map =
| range_map_width =
| range_map_caption =
| synonyms =
}}
}}
'''Sơn dương Sumatra''' ( ''Capricornis sumatraensis'' ) là một loài linh dương thuộc [[bộ guốc chẵn]] (Artiodatyla), họ Bovidae có nguồn gốc từ vùng rừng núi thuộc [[bán đảo Mã Lai]] ,miền Nam [[Thái Lan]] và đảo [[Sumatra]] ([[Indonesia]])<ref name=iucn/>. Tên cũ của loài này là '''Sơn dương lục địa''' (loài sơn dương ở lục địa Trung Quốc và Hymalaya), sau đó chúng được đổi thành Sơn dương Sumatra như là một phân loài của sơn dương. Do mất môi trường sống cùng tình trạng săn bắn đã khiến chúng bị đưa vào danh sách loài bị đe dọa<ref name=iucn/> của [[IUCN]].
'''Sơn dương Sumatra''' ( ''Capricornis sumatraensis'' ) là một loài linh dương thuộc [[bộ guốc chẵn]] (Artiodatyla), họ Bovidae có nguồn gốc từ vùng rừng núi thuộc [[bán đảo Mã Lai]] ,miền Nam [[Thái Lan]] và đảo [[Sumatra]] ([[Indonesia]])<ref name=iucn/>. Tên cũ của loài này là '''Sơn dương lục địa''' (loài sơn dương ở lục địa Trung Quốc và Hymalaya), sau đó chúng được đổi thành Sơn dương Sumatra như là một phân loài của sơn dương. Do mất môi trường sống cùng tình trạng săn bắn đã khiến chúng bị đưa vào danh sách loài bị đe dọa<ref name=iucn/> của [[IUCN]].

Phiên bản lúc 13:53, ngày 16 tháng 12 năm 2012

Sửa đổi Sơn dương Sumatra[1]
Một con sơn dương Sumatra tại sở thú Dusit
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Artiodactyla
Họ (familia)Bovidae
Phân họ (subfamilia)Caprinae
Chi (genus)Capricornis
Loài (species)C. sumatraensis
Danh pháp hai phần
Capricornis sumatraensis
(Bechstein, 1799)

Sơn dương Sumatra ( Capricornis sumatraensis ) là một loài linh dương thuộc bộ guốc chẵn (Artiodatyla), họ Bovidae có nguồn gốc từ vùng rừng núi thuộc bán đảo Mã Lai ,miền Nam Thái Lan và đảo Sumatra (Indonesia)[2]. Tên cũ của loài này là Sơn dương lục địa (loài sơn dương ở lục địa Trung Quốc và Hymalaya), sau đó chúng được đổi thành Sơn dương Sumatra như là một phân loài của sơn dương. Do mất môi trường sống cùng tình trạng săn bắn đã khiến chúng bị đưa vào danh sách loài bị đe dọa[2] của IUCN.

Phân bố

Loài sơn dương này sinh sống rải rác tại một số khu vực thuộc Ấn Độ, Myanmar, miền Nam Trung Quốc, Lào, Malaysia, Indonesia và cả ở Việt Nam. Tại Việt Nam chúng được tìm thấy tại khu vực các tỉnh biên giới phía Bắc dọc vào cho đến địa phận Lâm Đồng.

Mô tả

Sơn dương Sumatra có kích thước lớn, những con đực trưởng thành có thể nặng đến 150kg. Ngoại hình của chúng nửa giống nai, nửa giống bò với phần lông dài trên đỉnh đầu và cổ tạo thành bờm. Toàn thân phủ lông dầy cứng màu xám đen hoặc màu tro. Cả con đực và con cái đều có cặp sừng ngắn (chỉ khoảng 30cm) có dạng ống tròn và nhiều nếp ngang, nhọn cong về phía sau. Đuôi của chúng rất ngắn.

Thức ăn

Sơn dương Sumatra cũng giống như hầu hết các loài sơn dương, thức ăn của chúng là cỏ, chủ yếu ăn cỏ non cùng một số loại lá cây khác.

Tham khảo

  1. ^ Wilson, D. E.; Reeder, D. M. biên tập (2005). Mammal Species of the World . Baltimore: Nhà in Đại học Johns Hopkins, 2 tập (2.142 trang). ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.
  2. ^ a b c Duckworth, J.W., Steinmetz, R. & MacKinnon, J. (2008). Capricornis sumatraensis. 2008 Sách đỏ IUCN. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 2008. Truy cập ngày 2010-04-04.

Liên kết ngoài