Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bộ Đơn huyệt”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 4: | Dòng 4: | ||
| image_caption = [[Thú lông nhím mỏ ngắn]] (''Tachyglossus aculeatus'') |
| image_caption = [[Thú lông nhím mỏ ngắn]] (''Tachyglossus aculeatus'') |
||
| regnum = [[Động vật|Animalia]] |
| regnum = [[Động vật|Animalia]] |
||
| phylum = [[Chordata]] |
| phylum = [[Động vật có dây sống|Chordata]] |
||
| classis = [[Mammalia]] |
| classis = [[Mammalia]] |
||
| subclassis = [[Prototheria]] |
| subclassis = [[Prototheria]] |
Phiên bản lúc 13:22, ngày 14 tháng 1 năm 2013
Bộ Đơn huyệt | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: 123–0 triệu năm trước đây Create sớm – Nay | |
Thú lông nhím mỏ ngắn (Tachyglossus aculeatus) | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Mammalia |
Phân lớp (subclass) | Prototheria |
Bộ (ordo) | Monotremata C.L. Bonaparte, 1837[1] |
Các họ | |
Động vật đơn huyệt (danh pháp khoa học: Monotremata-trong tiếng Hy Lạp: μονός monos "đơn" + τρῆμα trema "huyệt") dùng để chỉ những loài động vật có vú đẻ trứng (Prototheria) thay vì sinh con như thú có túi (Metatheria) và Eutheria. Chỉ có những mẫu của những loài này còn sinh tồn đều là loài bản địa của Úc và New Guinea, mặc dù có bằng chứng cho thấy rằng chúng từ phân bố rộng rãi hơn. Trong số những loài còn sinh tồn bao gồm cả platypus và 4 loài echidna; có sự tranh cãi về phân loại học của chúng.
Tham khảo
- ^ Groves, Colin (16 tháng 11 năm 2005). Wilson D. E. và Reeder D. M. (chủ biên) (biên tập). Mammal Species of the World . Nhà xuất bản Đại học Johns Hopkins. tr. p. 1-2. ISBN 0-801-88221-4.
|pages=
có văn bản dư (trợ giúp)
Liên kết ngoài
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Bộ Đơn huyệt. |
Wikispecies có thông tin sinh học về Bộ Đơn huyệt |
Tra bộ đơn huyệt trong từ điển mở tiếng Việt Wiktionary |