Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Giáo hoàng Anicêtô”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Xqbot (thảo luận | đóng góp)
n r2.7.3) (Bot: Thêm lv:Anikets
GhalyBot (thảo luận | đóng góp)
n r2.7.3) (Bot: Đổi tl:Aniceto thành tl:Papa Aniceto
Dòng 113: Dòng 113:
[[fi:Anicetus]]
[[fi:Anicetus]]
[[sv:Anicetus]]
[[sv:Anicetus]]
[[tl:Aniceto]]
[[tl:Papa Aniceto]]
[[ta:அனிசேட்டஸ் (திருத்தந்தை)]]
[[ta:அனிசேட்டஸ் (திருத்தந்தை)]]
[[th:สมเด็จพระสันตะปาปาอนิเซตุส]]
[[th:สมเด็จพระสันตะปาปาอนิเซตุส]]

Phiên bản lúc 22:47, ngày 14 tháng 1 năm 2013

Thánh Anicetus
[[file:|250px|alt=]]
Tựu nhiệmkhoảng 154
Bãi nhiệmkhoảng 17 tháng 4 năm 167
Tiền nhiệmPius I
Kế nhiệmSoter
Thông tin cá nhân
Tên khai sinhAnicetus
Sinh???
Emesa, Syria
Mấtdeathplace=Roma, Đế quốc Roman

Anicêtô (Latinh: Anicetus) là vị Giáo hoàng thứ 10 kế vị thánh Phêrô và là giáo hoàng thứ 11 của Giáo hội Công giáo. Ông được suy tôn là một vị thánh của nhà thờ công giáo. Triều đại giáo hoàng của ông kéo dài từ khoảng năm 154 và kết thúc vào khoảng ngày 17 tháng 4 năm 167. Theo niên giám Tòa thánh năm 1861 thì ông lên ngôi vào năm 157 và ở ngôi 11 năm. Niên giám tòa thánh năm 2003 xác định triều đại của ông kéo dài từ năm 155 tới năm 166.

Ông sinh tại Syria (thành phố Emesa, ngày nay là Homs, thuộc Syria). Chúng ta không biết được lý do vì sao ông lại có mặt ở Rô-ma. Theo Liber Pontificalism, ông là người đã ra chỉ dụ cho hàng giáo sĩ không nên để tóc dài. (có thể vì phái Gnostics để tóc dài). Tuy nhiên điều này có vẻ như chỉ mang tính giai thoại.

Theo thánh Irenaeus, trong thời gian cai trị của ông đã xảy ra những tranh luận với Polycarpe (Saint Polycarp Smyrna) Giám mục thành Smyrna (Si-miệc-nơ), một môn sinh của thánh John (John the Evangelist) về việc mừng Lễ Phục sinh. Polycarpe và giáo hội của Smyrna kỷ niệm lễ Phục sinh vào ngày 14 trong tháng Nisan, giống như Do thái, bất kể ngày nào trong tuần. Trong khi Giáo hội Rôma mừng lễ vào ngày Chủ nhật phục sinh.

Theo lời chứng của thánh Irênê thành Lyon, có mặt tại Rôma dưới triều Giáo hoàng Anicetus, do Êusêbiô Cêsarê thuật lại thì Giáo hoàng đã tiếp Giám mục của Smyrna là thánh Polycarpô, mặc dù đã 80 tuổi nhưng đã đích thân sang Rô-ma hội kiếp với Giáo hoàng về việc dung hòa các lễ nghi phụng vụ. Theo đó cuộc gặp nhằm giải quyết cuộc tranh chấp đặt Giáo hội Rô ma và Giáo hội Á châu đối nghịch nhau. Tuy nhiên cả hai đã không đồng ý về cùng một ngày mừng lễ phục sinh. Anicetus đã thử áp đảo Polycarpe để thay đổi ngày giữ lễ Phục-sinh, nhưng Polycarpe không chịu nhượng bộ. Những tranh cãi vẫn tiếp tục và trở thành gay gắt trong những thế kỷ sau.

Giáo hoàng Anicetus là vị giám mục Rô-ma đầu tiên kết án các lạc giáo của Montanism. Ông cũng tích cực chống Gnostics và Marcion. Cuốn 265 Đức Giáo Hoàng lại cho rằng chúng ta không biết gì về những thể hiện lập trường của ông đối diện với Marcion là người cũng luôn luôn hiếu động, đối diện với Valentin Ai Cập, đối diện với phái Carpôcrát là phái khẳng định rằng thế giới đã được tạo dựng bởi các thiên thần và Đức Giê su thực sự là con ông Giuse, nhưng Thiên Chúa đã ban cho người quyền làm phép lạ. Có lẽ là theo hình ảnh vị tiền nhiệm của ông là Đức Piô I, ông để cho các nhà tư tưởng Kitô giáo thực sự, như Justinô thành Naplouse hay Hêgêsippô, đấu tranh chống lại các lạc giáo ngộ đạo đang có mặt trong đời sống Kitô hữu.

Truyền thống cho rằng, ông đã chịu tử vì đạo trong triều đại của hoàng để Rô-ma Lucius Verus. Ngày 16,17 và 20 tháng 4 là các ngày được trích dẫn là ngày mất của ông. Nhưng ngày được giáo hội kính nhớ là ngày 17 tháng 4.

Tương truyền rằng, ông là vị giáo hoàng đầu tiên được chôn cất trong các hầm mộ của nhà thờ San Callisto. Vào năm 1604, hài cốt của ông đã được chuyển giao cho một nhà thờ của Palazzo Altemps sau khi giáo hoàng Clement VIII chấp thuận đề nghị của Duke John Angelo Altemps.

Tham khảo

  • Pope Anicetus, Wikipedia Tiếng Anh[1]
  • 265 Đức Giáo Hoàng, Thiên Hựu Nguyễn Thành Thống, NXB Văn Hóa Thông tin, xuất bản tháng 5 năm 2009.
  • Thánh Linus, Các vị giáo hoàng của giáo hội toàn cầu, hội đồng giám mục Việt Nam [2]
  • Tóm lược tiểu sử các Đức Giáo Hoàng, Đà Nẵng 2003,Jos. TVT chuyển ngữ từ Tiếng Anh.

Đọc thêm

  • Duff, Eamon. Saints and Sinners: A History of the Popes, Yale University Press, 2001, p. 13. ISBN 0300091656
  • Maxwell-Stuart, P. G. Chronicle of the Popes: The Reign-by-Reign Record of the Papacy from St. Peter to the Present, Thames & Hudson, 2002, p. 19. ISBN 0500017980.



Người tiền nhiệm
Piô I
Danh sách các giáo hoàng
Người kế nhiệm
Soter


Bản mẫu:Link FA Bản mẫu:Link FA Bản mẫu:Link FA Bản mẫu:Link FA Bản mẫu:Link FA Bản mẫu:Link FA