Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Niedersachsen”
Dòng 150: | Dòng 150: | ||
==== Trước Hội nghị Viên (1814/1815) ==== |
==== Trước Hội nghị Viên (1814/1815) ==== |
||
Tên gọi và huy hiệu ngày nay của bang được bắt nguồn từ những người Saxon xa xưa. Một phần tổ tiên của họ vào thế kỉ thứ ba đã di cư từ quê hương của mình ở [[Holstein]] qua sông Elbe về phía nam, nơi họ gặp gỡ những bộ tộc khác sống rải rác ở khu vực ngày nay là [[Tây Bắc nước Đức]] và Đông Bắc của Hà Lan. Khoảng từ thế kỉ thứ bảy, người Saxon đã định cư ở các vùng đất ngày nay là Niedersachsen, [[Westfalen]] và một số vùng giáp ranh với vùng Tây và Bắc của [[Sachsen-Anhalt]]. Vùng đất của người Saxon được chia ra khoảng 60 Gaue (tương đương với 60 tỉnh). Người Friesen không bị mất đất vào vùng này mà họ giữ được sự tự chủ qua hàng thế kỉ ở vùng Tây Bắc Niedersachsen ngày nay. Ngôn ngữ gốc của dân cư trong vùng đất Saxon cổ là tiếng Saxon, một ngôn ngữ thuộc nhóm Hạ [[Ngôn ngữ German|German]]. |
|||
Sự phân chia giữa vùng sau này trở thành Niedersachsen và vùng Westfalen bắt đầu vào đầu thế kỉ 12. Năm 1260, Đại Giáo chủ Colonge và Công tước xứ Braunschweig-Lüneburg đã có hiệp ước phân chia ranh giới giữa hai vùng.<ref>[http://www.lwl.org/westfaelische-geschichte/portal/Internet/input_felder/anzeigen.php?verzeichnis=kar&dateiname=kar38.jpg&bild_id=38 Landschaftsverband Westfalen-Lippe: ''Die Interessengebiete Kölns und Braunschweigs nach dem Vertrag von 1260 (Karte)]</ref> Đường ranh giới chạy theo sông Weser tới phía bắc của Nienburg. Phần phía bắc của vùng Weser-Ems được tính vào đất chịu ảnh hưởng của Braunschweig-Lüneburg. |
|||
Từ "Niedersachsen" được sử dụng lần đầu trước năm 1300 trong một sử thi của Hà Lan. Từ thế kỉ 14, từ này dùng để chỉ Xứ Sachsen-Lauenburg (để phâ biệt với Sachsen-Wittenberg).<ref>[http://www.niedersachsen.de/live/live.php?navigation_id=6870&article_id=19881&_psmand=1000 Land Niedersachsen: ''Der Weg zum Land Niedersachsen'']</ref> Với sự thành lập của các tiểu vương quốc từ năm 1500, tiểu vương quốc Niedersachsen được phân biệt với tiểu vương quốc Niederrhein-Westfalen. Một số phần của Niederrhein-Westfalen hiện nay nằm trong bang Niedersachsen. Cùng với đó, người ta cũng phân biệt phần phía đông của đất Saxon cổ với những xứ Thượng Saxon sau này. |
|||
Phần lớn các vùng đất của Niedersachsen ngày nay trước kia thuộc ảnh hưởng của dòng họ Welfen xứ Braunschweig-Lüneburg. Tất cả các hoàng tử của dòng họ Welfen đều lấy tên chung là "Công tước xứ Braunschweig và Lüneburg" (Herzöge zu Braunschweig và Lüneburg), dù họ luôn phân chia bè phái. |
|||
==== Đến sự chấm dứt của Hoàng gia Hannover ==== |
==== Đến sự chấm dứt của Hoàng gia Hannover ==== |
||
==== Đến khi kết thúc Chiến tranh thế giới thứ 2 ==== |
==== Đến khi kết thúc Chiến tranh thế giới thứ 2 ==== |
Phiên bản lúc 20:58, ngày 17 tháng 1 năm 2013
Cờ bang | Huy hiệu bang |
---|---|
Cờ vạch ngang | Huy hiệu lớn |
Số liệu cơ bản | |
Thủ phủ: | Hannover |
Diện tích: | 47.634,90 [1] km² |
Dân số: | 7.992.400 (31 tháng 7 năm 2012)[2] |
Mật độ dân số: | 166 người / km² |
GDP - Tổng cộng - Tỷ lệ trong GDP Đức |
tỉ € |
Nợ trên đầu người: | |
Nợ tổng cộng: | 69,557 tỷ EUR (31 tháng 3 năm 2012)[3] |
ISO 3166-2: | DE-NI |
Trang Web chính thức: | www.niedersachsen.de |
Chính trị | |
Thủ hiến: | David McAllister (CDU) |
Chính phủ: | Liên minh CDU-FDP |
Phân chia số ghế trong quốc hội tiểu bang (183 ghế): |
CDU 69 SPD 47 FDP 13 Đảng Xanh 10 Đảng Cánh Tả 10 Đảng khác 1 |
Bầu cử lần cuối: | 27 tháng 1 năm 2008 |
Bầu cử lần tới: | 20 tháng 1 năm 2013 |
Đại diện trong Hội đồng Liên bang | |
Số phiếu trong Hội đồng Liên bang Đức: | 6 |
Vị trí trong nước Đức | |
Niedersachsen hay Hạ Saxon (tiếng Anh: Lower Saxony) là một bang nằm trong vùng tây-bắc của nước Cộng hòa Liên bang Đức. Đây là bang có diện tích lớn thứ hai (sau bang Bayern) và có số dân nhiều thứ tư nước Đức. Thủ phủ của bang là thành phố Hannover. Trong tiếng Đức, người dân của bang Niedersachsen cũng được gọi là Niedersachsen.
Địa lý
Vị trí địa lý
Niedersachsen ở phía Bắc có ranh giới tự nhiên với Biển Bắc cũng như trung và hạ lưu của sông Elbe, ngoại trừ vùng Amt Neuhaus ở phía Đông Bắc sông Elbe. Do Thành phố Bremen nằm lọt trong bang Niedersachsen nên vùng đô thị Bremen/Oldenburg được thành lập để giảm thiểu những bất lợi do vị trí này của Bremen. Về phía Đông Nam, ranh giới bang chạy qua dãy núi Harz. Vùng Đông Bắc và Tây của bang, chiếm khoảng 3/4 diện tích bang, nằm trong vùng đồng bằng Bắc Đức, trong khi phía Nam là vùng cao nguyên. Trong vùng Đông Bắc Niedersachsen là Lüneburger Heide. Đây là vùng đất cằn thiếu dinh dưỡng, trong khi ở phía đông và đông nam của bang có đất tốt và giàu dinh dưỡng, thích hợp cho phát triển nông nghiệp.
Núi cao nhất của Niedersachsen là Wurmberg thuộc dãy Harz với độ cao 971 m. Nơi trũng nhất (khoảng 2,5 m dưới mực nước biển) năm gần Freepsum ở Ostfriesland.
Các trung tâm cư trú, cơ sở hạ tầng, kinh tế của Niedersachsen nằm ở Vùng Hannover - Celle - Braunschweig - Wolfsburg - Hildesheim - Salzgitter. Cùng với Göttingen, đây là những hạt nhân của vùng đô thị Hannover-Braunschweig-Göttingen-Wolfsburg.
Các vùng miền
Sự phân biệt vùng miền ở Niedersachsen rất rõ ràng, cả về địa lý lẫn lịch sử, văn hóa. Đặc biệt ở những vùng có quyền tự chủ trước đây như Braunschweig, Hannover, Oldenburg và Schaumburg-Lippe, người ta có thể nhận thấy rõ tính cục bộ địa phương. Ở những vùng giáp với Bremen hay Hamburg lại hướng về những thành phố này hơn.
Danh sách các vùng miền
Một số vùng có thể chồng lên nhau hoặc phân chia không rõ ràng, một số vùng có thể thuộc một vùng khác lớn hơn.
- Elbe-Weser-Dreieck
- Emsland
- Grafschaft Bentheim
- Lüneburger Heide
- Mittelweserregion
- Oldenburger Land
- Osnabrücker Land
- Ostfriesland
- Südniedersachsen
- Viehbruch
- Wendland
Các bang tiếp giáp
Niedersachsen là bang có số bang tiếp giáp nhiều nhất. Các bang tiếp giáp gồm Bremen, Hamburg, Schleswig-Holstein, Mecklenburg-Vorpommern, Brandenburg, Sachsen-Anhalt, Thüringen, Hessen và Nordrhein-Westfalen.
Ngoài ra Niedersachsen còn tiếp giáp với 3 tỉnh của Hà Lan là Overijssel, Drenthe và Groningen.
Thủy văn
Tất cả các con sông ở Niedersachsen đều chảy trực tiếp hoặc gián tiếp ra Biển Bắc. Người ta phân chia ra ba lưu vực sông chính của bang là Ems, Weser, Elbe. Ngoài ra còn 4 con sông khác không thuộc ba lưu vực trên.
Niedersachsen có rất nhiều hồ nước tự nhiên với độ sâu trung bình. Hồ lớn nhất là Steinhuder Meer với diện tích 29,1 km², tiếp đến là Dümmer (13,5 km²) và Zwischenahner Meer (5,5 km²).
Phân bố đất đai
Khoảng 82% diện tích của bang Niedersachsen là đất rừng và đất nông nghiệp. Các quỹ đất trống, đất xây dựng, đất giao thông chiếm khoảng 12%. Bảng sau thể hiện sự phân bố đất đai tổng thể: [4]
Phân bố đất đai năm 2010 | Diện tích (km²) | Phần trăm |
---|---|---|
Tổng diện tích | 47.613 | 100,0 |
Đất nông nghiệp | 28.594 | 60,2 |
Đất rừng | 10.339 | 21,6 |
Đất xây dựng / Đất trống | 3.475 | 7,3 |
Đất giao thông | 2429 | 5,1 |
Bề mặt nước | 1.108 | 2,3 |
Đất thư giãn, nghỉ ngơi | 436 | 0,9 |
Đất công nghiệp | 323 | 0,7 |
Mục đích sử dụng khác | 909 | 1,9 |
Khí hậu
Niedersachsen nằm trong vành đai ôn đới khu vực Trung Âu, chịu ảnh hưởng của gió Tây Ôn đới và nằm trong vùng chuyển giao giữa khí hậu đại dương ở Tây Âu và khí hậu lục địa của Đông Âu. Sự chuyển giao khí hậu này thể hiện rất rõ ràng. Vùng Tây Bắc có khí hậu ảnh hưởng bởi Đại Tây Dương với biên độ giao động nhiệt độ trong năm thấp và có lượng mưa lớn. Khí hậu đến vùng Đông Nam dần mang rõ nét ảnh hưởng của khí hậu lục địa với sự khác biệt nhiệt độ rất lớn giữa mùa hè và mùa đông cũng như lượng mưa ít và phân bố không đều trong năm. Nơi có lượng mưa lớn nhất là vùng núi Harz do sườn núi thuộc Niedersachsen là sườn đón gió. Nhiệt độ trung bình năm của bang là khoảng 8 °C.
Lịch sử
Lịch sử trước khi thành lập bang Niedersachsen
Cho đến trước năm 1946 từ "Niedersachsen" chưa được dùng để chỉ nơi hiện tại là bang lớn thứ 2 nước Đức. Phần lớn diện tích Niedersachsen ngày nay là nơi tổ tiên của người German Saxon xưa kia sống. Công tước Saxon cuối cùng, người lúc đó cũng cai trị cả vùng Westfalen,là Heinrich der Löwe. Sau khi sự cai trị của ông bị sụp đổ, "Niedersachsen" được dùng để phân biệt vùng đất chịu sự cai trị của nhà Welfen với vùng Westfalen cũng như vùng Sachsen phía bắc sông Elbe sau này. Ngoài ra, những vùng đất của người Friesen đã và hiện đang sống cũng như một số vùng đất xưa kia của bộ tộc Polabian gốc Slav ngày nay cũng nằm trong địa phận của bang.
Trước Hội nghị Viên (1814/1815)
Tên gọi và huy hiệu ngày nay của bang được bắt nguồn từ những người Saxon xa xưa. Một phần tổ tiên của họ vào thế kỉ thứ ba đã di cư từ quê hương của mình ở Holstein qua sông Elbe về phía nam, nơi họ gặp gỡ những bộ tộc khác sống rải rác ở khu vực ngày nay là Tây Bắc nước Đức và Đông Bắc của Hà Lan. Khoảng từ thế kỉ thứ bảy, người Saxon đã định cư ở các vùng đất ngày nay là Niedersachsen, Westfalen và một số vùng giáp ranh với vùng Tây và Bắc của Sachsen-Anhalt. Vùng đất của người Saxon được chia ra khoảng 60 Gaue (tương đương với 60 tỉnh). Người Friesen không bị mất đất vào vùng này mà họ giữ được sự tự chủ qua hàng thế kỉ ở vùng Tây Bắc Niedersachsen ngày nay. Ngôn ngữ gốc của dân cư trong vùng đất Saxon cổ là tiếng Saxon, một ngôn ngữ thuộc nhóm Hạ German.
Sự phân chia giữa vùng sau này trở thành Niedersachsen và vùng Westfalen bắt đầu vào đầu thế kỉ 12. Năm 1260, Đại Giáo chủ Colonge và Công tước xứ Braunschweig-Lüneburg đã có hiệp ước phân chia ranh giới giữa hai vùng.[5] Đường ranh giới chạy theo sông Weser tới phía bắc của Nienburg. Phần phía bắc của vùng Weser-Ems được tính vào đất chịu ảnh hưởng của Braunschweig-Lüneburg.
Từ "Niedersachsen" được sử dụng lần đầu trước năm 1300 trong một sử thi của Hà Lan. Từ thế kỉ 14, từ này dùng để chỉ Xứ Sachsen-Lauenburg (để phâ biệt với Sachsen-Wittenberg).[6] Với sự thành lập của các tiểu vương quốc từ năm 1500, tiểu vương quốc Niedersachsen được phân biệt với tiểu vương quốc Niederrhein-Westfalen. Một số phần của Niederrhein-Westfalen hiện nay nằm trong bang Niedersachsen. Cùng với đó, người ta cũng phân biệt phần phía đông của đất Saxon cổ với những xứ Thượng Saxon sau này.
Phần lớn các vùng đất của Niedersachsen ngày nay trước kia thuộc ảnh hưởng của dòng họ Welfen xứ Braunschweig-Lüneburg. Tất cả các hoàng tử của dòng họ Welfen đều lấy tên chung là "Công tước xứ Braunschweig và Lüneburg" (Herzöge zu Braunschweig và Lüneburg), dù họ luôn phân chia bè phái.
Đến sự chấm dứt của Hoàng gia Hannover
Đến khi kết thúc Chiến tranh thế giới thứ 2
Sau Chiến tranh thế giới thứ 2
Lịch sử bang Niedersachsen
Sự phát triển dân cư
Chính trị
Quản lý hành chính
Kinh tế và cơ sở hạ tầng
Dân cư
Văn hóa
Thể thao
Tham khảo
Chú thích
- ^ Landesbetrieb für Statistik und Kommunikationstechnologie Niedersachsen – Bevölkerungsfortschreibung (Stand 31. Dezember 2009). Truy cập 23 tháng 3 năm 2011.
- ^ Statistische Ämter des Bundes und der Länder
- ^ Nguồn: destatis, Schuldenstand 31. März 2012
- ^ Flächennutzung in Niedersachsen gemäß der Flächenerhebung 2010 mit Stichtag 31. Dezember 2010, truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2012
- ^ Landschaftsverband Westfalen-Lippe: Die Interessengebiete Kölns und Braunschweigs nach dem Vertrag von 1260 (Karte)
- ^ Land Niedersachsen: Der Weg zum Land Niedersachsen
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Niedersachsen. |