Chung kết UEFA Europa Conference League 2024

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Chung kết UEFA Europa Conference League 2024
Sự kiệnUEFA Europa Conference League 2023–24
Sau hiệp phụ
Ngày29 tháng 5 năm 2024 (2024-05-29)
Địa điểmSân vận động Agia Sophia, Athens
Cầu thủ xuất sắc
nhất trận đấu
Ayoub El Kaabi (Olympiacos)[1]
Trọng tàiArtur Soares Dias (Bồ Đào Nha)[2]
Khán giả26.842[3]
Thời tiếtĐêm ít mây
21 °C (70 °F)
Độ ẩm 51%[4]
2023
2025

Trận chung kết UEFA Europa Conference League 2024 là trận đấu cuối cùng của UEFA Europa Conference League 2023–24, mùa giải thứ ba của giải đấu bóng đá cấp câu lạc bộ hạng ba của châu Âu do UEFA tổ chức. Trận đấu được diễn ra tại sân vận động Agia SophiaAthens, Hy Lạp vào ngày 29 tháng 5 năm 2024[5][6] giữa câu lạc bộ Olympiacos của Hy Lạp và câu lạc bộ Fiorentina của Ý.

Olympiacos giành chiến thắng 1–0 sau hiệp phụ để có chức vô địch UEFA Europa Conference League đầu tiên của họ, trở thành câu lạc bộ Hy Lạp đầu tiên giành danh hiệu châu Âu.[1] Với tư cách là đội vô địch, họ lọt vào vòng đấu hạng của UEFA Europa League 2024–25.

Địa điểm[sửa | sửa mã nguồn]

Ủy ban điều hành UEFA đã chỉ định Sân vận động Agia Sophia làm địa điểm đăng cai trong cuộc họp của họ ở Nyon, Thụy Sĩ vào ngày 28 tháng 6 năm 2023. Sân vận động Agia Sophia ở Athens, được gọi là OPAP Arena vì lý do tài trợ, là sân nhà của AEK Athens. Sân vận động mở cửa vào tháng 9 năm 2022[7] và có sức chứa 32.500 người.[8] Trận đấu này là trận chung kết một lượt cấp câu lạc bộ UEFA thứ tám được diễn ra ở Hy Lạp, sau khi đăng cai ba trận chung kết Cúp C1 châu Âu/Champions League (vào năm 1983, 19942007), ba trận chung kết Cup Winners' Cup (vào năm 1971, 19731987) và Siêu cúp châu Âu 2023.

Thông tin trận đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Chi tiết[sửa | sửa mã nguồn]

Đội "nhà" (vì mục đích hành chính) được xác định bằng một lượt bốc thăm bổ sung được tổ chức sau khi bốc thăm tứ kết và bán kết.

Olympiacos Hy Lạp1–0 (s.h.p.)Ý Fiorentina
Chi tiết
Olympiacos[4]
Fiorentina[4]
GK 88 Hy Lạp Konstantinos Tzolakis
RB 23 Brasil Rodinei
CB 45 Hy Lạp Panagiotis Retsos
CB 16 Angola David Carmo
LB 3 Argentina Francisco Ortega Thay ra sau 91 phút 91'
CM 32 Argentina Santiago Hezze
CM 8 Tây Ban Nha Vicente Iborra
RW 56 Bồ Đào Nha Daniel Podence Thẻ vàng 28' Thay ra sau 106 phút 106'
AM 6 Bồ Đào Nha Chiquinho Thay ra sau 77 phút 77'
LW 7 Hy Lạp Kostas Fortounis (c) Thay ra sau 73 phút 73'
CF 9 Maroc Ayoub El Kaabi Thẻ vàng 117' Thay ra sau 120+2 phút 120+2'
Thay thế:
GK 1 Hy Lạp Alexandros Paschalakis Thẻ vàng 95'
GK 99 Hy Lạp Athanasios Papadoudis
DF 18 Tây Ban Nha Quini Vào sân sau 91 phút 91'
DF 27 Anh Omar Richards
DF 65 Hy Lạp Apostolos Apostolopoulos
DF 74 Hy Lạp Andreas Ndoj
MF 5 Bồ Đào Nha André Horta Vào sân sau 77 phút 77'
MF 15 Hy Lạp Sotiris Alexandropoulos
MF 19 Hy Lạp Georgios Masouras Vào sân sau 106 phút 106'
MF 20 Bồ Đào Nha João Carvalho
FW 11 Maroc Youssef El-Arabi Vào sân sau 120+2 phút 120+2'
FW 22 Montenegro Stevan Jovetić Thẻ vàng 94' Vào sân sau 73 phút 73'
Huấn luyện viên:
Tây Ban Nha José Luis Mendilibar
GK 1 Ý Pietro Terracciano
RB 2 Brasil Dodô
CB 4 Serbia Nikola Milenković
CB 28 Argentina Lucas Martínez Quarta Thẻ vàng 42'
LB 3 Ý Cristiano Biraghi (c) Thẻ vàng 99' Thay ra sau 106 phút 106'
CM 6 Brasil Arthur Thay ra sau 74 phút 74'
CM 38 Ý Rolando Mandragora
RW 10 Argentina Nicolás González Thay ra sau 106 phút 106'
AM 5 Ý Giacomo Bonaventura Thay ra sau 82 phút 82'
LW 99 Bờ Biển Ngà Christian Kouamé Thẻ vàng 79' Thay ra sau 82 phút 82'
CF 20 Ý Andrea Belotti Thay ra sau 59 phút 59'
Thay thế:
GK 53 Đan Mạch Oliver Christensen
DF 16 Ý Luca Ranieri Vào sân sau 106 phút 106'
DF 22 Ý Davide Faraoni
DF 33 Ý Michael Kayode
DF 65 Ý Fabiano Parisi
MF 8 Pháp Maxime Lopez
MF 19 Argentina Gino Infantino
MF 32 Ghana Alfred Duncan Vào sân sau 74 phút 74'
MF 72 Cộng hòa Séc Antonín Barák Vào sân sau 82 phút 82'
FW 9 Argentina Lucas Beltrán Vào sân sau 106 phút 106'
FW 11 Pháp Jonathan Ikoné Vào sân sau 82 phút 82'
FW 18 Angola M'Bala Nzola Vào sân sau 59 phút 59'
Huấn luyện viên:
Ý Vincenzo Italiano

Trợ lý trọng tài:[2]
Paulo Soares (Bồ Đào Nha)
Pedro Ribeiro (Bồ Đào Nha)
Trọng tài thứ tư:[2]
Glenn Nyberg (Thụy Điển)
Trợ lý trọng tài dự bị:[2]
Mahbod Beigi (Thụy Điển)
Trợ lý trọng tài video:[2]
Tiago Martins (Bồ Đào Nha)
Trợ lý Tổ trợ lý trọng tài video:[2]
Christian Dingert (Đức)
Hỗ trợ Trợ lý trọng tài video:[2]
Marco Fritz (Đức)

Luật trận đấu

  • 90 phút thi đấu chính thức
  • 30 phút của hiệp phụ nếu tỷ số hòa sau thời gian thi đấu chính thức
  • Loạt sút luân lưu nếu tỷ số vẫn hòa sau hiệp phụ
  • Mỗi đội có 12 cầu thủ dự bị
  • Mỗi đội thay tối đa 5 cầu thủ, với cầu thủ thứ sáu được phép thay ở hiệp phụ[note 1]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Mỗi đội chỉ có ba cơ hội để thay người, với cơ hội thứ tư được áp dụng ở hiệp phụ, ngoại trừ quyền thay người được thực hiện tại thời điểm nghỉ giữa giờ, trước khi bắt đầu hiệp phụ và tại thời điểm nghỉ giữa hai hiệp phụ.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “Olympiacos 1–0 Fiorentina (aet): El Kaabi swoops in to secure Greece's first major European title” [Olympiacos 1–0 Fiorentina (hiệp phụ): El Kaabi xuất hiện để đảm bảo chức vô địch châu Âu lớn đầu tiên cho Hy Lạp]. UEFA.com. Union of European Football Associations. 29 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2024.
  2. ^ a b c d e f g “Referee teams for 2024 UEFA club competition finals announced” [Công bố đội trọng tài cho các trận chung kết giải đấu cấp câu lạc bộ UEFA năm 2024]. UEFA. 13 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2024.
  3. ^ a b “Full Time Report Final – Olympiacos v Fiorentina” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 29 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2024.
  4. ^ a b c “Tactical Lineups – Final – Wednesday 29 May 2024” [Đội hình chiến thuật – Chung kết – Thứ Tư ngày 29 tháng 5 năm 2024] (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 29 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2024.
  5. ^ “Invitation to bid for the 2023/24 and 2024/25 UEFA Europa Conference League finals and the 2024/25 UEFA Women's Champions League final” [Thư mời đăng cai các trận chung kết UEFA Europa Conference League 2023/24 và 2024/25 và trận chung kết UEFA Women's Champions League 2024/25]. UEFA Circular Letter. Union of European Football Associations (40/2022). 21 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2022.
  6. ^ “International match calendar and access list for the 2023/24 season” [Lịch thi đấu quốc tế và danh sách truy cập mùa giải 2023/24]. UEFA Circular Letter. Union of European Football Associations (65/2022). 26 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2022.
  7. ^ “Η ΑΕΚ επέστρεψε σπίτι της! Λαμπερά εγκαινία στην υπερσύγχρονη OPAP Arena - Όλα όσα έγιναν στη γιορτή της Ένωσης” [AEK đã trở về nhà! Khai mạc lung linh tại OPAP Arena hiện đại - Tất cả những gì diễn ra tại Lễ kỷ niệm Đoàn kết]. Ethnos (bằng tiếng Hy Lạp). 30 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2022.
  8. ^ “OPAP Arena”. AEK Athens F.C. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2023.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]