Bước tới nội dung

Đồng tính giả

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Đồng tính giả (tiếng Anh: situational sexual behavior) là hành vi khác với hành vi mà người đó thông thường thể hiện, do yếu tố môi trường xã hội bằng cách nào đó cho phép, cỗ vũ hoặc ngăn cấm hành vi được đề cập. Nó có thể bao gồm những tình huống mà hành vi tình dục ưa thích của một người không thể diễn ra, mà thay vì ngưng hoạt động tình dục hoàn toàn, họ có thể thực hiện những hành vi tình dục thay thế.

Tổng quan

Một ví dụ cho hành vi tình dục có tính tình huống là một người tự nhận dạng mình là người dị tính, nhưng sẽ tương tác tình dục với người cùng giới tính khi thiếu những cơ hội khác, ví dụ trong quân đội, nhà tù, sinh viên hoặc trong các cộng đồng cùng giới với nhau.[1]:48 Tương tự, một người tự nhận dạng mình là đồng tính nam hoặc nữ (vào thời điểm đó hoặc sau này) có thể tương tác tình dục với thành viên giới tính khác nếu mối quan hệ cùng giới không thể thực hiện được.[2] Vài người thay đổi hành vi tình dục phụ thuộc vào tình huống hay thời điểm khác nhau trong cuộc đời của họ.[2]

Ví dụ, vài đàn ông hoặc phụ nữ ở đại học có thể tham gia vào các hoạt động song tính, nhưng chỉ trong môi trường đó. Dạng thử nghiệm này phổ biến hơn ở vị thành niên và thanh niên, cả ở nam và nữ. Một số thuật ngữ chỉ xu hướng này có thể là "đồng tính giả",[3] "đồng tính tâm lí",[4] "song tính cho đến khi tốt nghiệp", "đồng tính nữ cho đến khi tốt nghiệp".[5] Trong tù, những người nam tự nhận dạng là dị tính mà có quan hệ tình dục với nam, xem hành vi đồng tính của họ là do tình huống và không xem họ là người song tính. Những người đàn ông này thường miêu tả họ tưởng tượng cùng với một người phụ nữ khi tham gia vào hoạt động tình dục với một tù nhân nam. Khi thủ dâm, họ nhớ lại trải nghiệm quá khứ với phụ nữ.[6] Họ tham gia vào hoạt động đồng tính vì không có sự “giải tỏa dị tính”.[7] Trong một vài nền văn hóa, quan hệ tình dục với phụ nữ có thể khó khăn với nhiều đàn ông, do phụ nữ bị ngăn cấm tham gia vào các hoạt động tình dục ngoài hôn nhân. Điều này dẫn đến số lượng lớn nam giới, đặc biệt nam giới chưa kết hôn tham gia vào hoạt động đồng tính. Ví dụ bao gồm thiếu niên ái ở Hy Lạp cổ đại hay bacha baziAfghanistan.[8]

Các nghiên cứu gần đây ở phương Tây cho thấy khoảng 87% of phụ nữ và 93% nam giới tự nhận dạng mình là "hoàn toàn dị tính".[1]:55 Một phân tích từ 67 nghiên cứu cho thấy tỉ lệ tình dục giữa nam giới với nhau (bất kể xu hướng tính dục) là 3-5% ở Đông Á, 6-12% ở Nam Á và Đông Nam Á, 6-15% ở Đông Âu, và 6-20% ở châu Mỹ Latinh.[9] Tổ chức Y tế Thế giới ước tính tỉ lệ toàn cầu nam có quan hệ tình dục với nam khoảng 3 đến 16%.[10]

Linh hoạt tính dục

Linh hoạt tính dục là một hay nhiều thay đổi trong tính dục hay bản dạng tính dục. Xu hướng tính dục của phần lớn mọi người thường ổn định và không thay đổi, nhưng có người có thể trải qua thay đổi trong xu hướng tính dục.[11] Không có bằng chứng khoa học nào cho thấy xu hướng tình dục có thể được thay đổi thông qua liệu pháp tâm lý.[12][13]

Bi-curious

Bi-curious là một hiện tượng trong đó những người có quan hệ tình dục khác giới/ đồng giới, tỏ ra tò mò hiếu kỳ hay cởi mở về hoạt động tình dục với giới tính khác so với đối tượng tình dục thông thường của người đó.[14][15][16]

Chú thích

  1. ^ a b Bailey, J. Michael; Vasey, Paul; Diamond, Lisa; Breedlove, S. Marc; Vilain, Eric; Epprecht, Marc (2016). “Sexual Orientation, Controversy, and Science”. Psychological Science in the Public Interest. 17 (2): 45–101. doi:10.1177/1529100616637616. PMID 27113562.
  2. ^ a b Rosario, M., Schrimshaw, E., Hunter, J., & Braun, L. (2006, February). Sexual identity development among lesbian, gay, and bisexual youths: Consistency and change over time. Journal of Sex Research, 43(1), 46–58. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2011.
  3. ^ Don Colby, Cao Hữu Nghĩa và Serge Doussantousse, Men who have sex with men and HIV in Vietnam (Những người nam có quan hệ tình dục với nam và HIV tại Việt Nam) (MEN WHO HAVE SEX WITH MEN AND HIV IN VIETNAM: A REVIEW, tiếng Anh). AIDS Education and Prevention, 16(1), 45-54, 2004.
  4. ^ http://vnexpress.net/tin-tuc/phap-luat/gia-tang-toi-pham-dong-tinh-trong-gioi-tre-2099293.html
  5. ^ See for instance "Campus Lesbians Step Into Unfamiliar Light" New York Times, ngày 5 tháng 6 năm 1993
  6. ^ Money, John; Boomer, Carol (1980). “Prison Sexology: Two Personal Accounts of Masturbation, Homosexuality, and Rape”. The Journal of Sex Research. 16 (3): 258–266. doi:10.1080/00224498009551082.
  7. ^ Hensley, Christopher; Tewksbury, Richard (2002). “Inmate-to-Inmate Prison Sexuality: A Review of Empirical Studies”. Trauma, Violence, & Abuse. 3 (3): 226–243. doi:10.1177/15248380020033005.
  8. ^ LeVay, Simon (2017). Gay, Straight, and the Reason Why: The Science of Sexual Orientation. Oxford University Press. tr. 11–12. ISBN 9780199752966.
  9. ^ Caceres, C.; Konda, K.; Pecheny, M.; Chatterjee, A.; Lyerla, R. (2006). “Estimating the number of men who have sex with men in low and middle income countries”. Sexually Transmitted Infections. 82 (Suppl. III): iii3–iii9. doi:10.1136/sti.2005.019489. PMC 2576725. PMID 16735290.
  10. ^ Between Men: HIV/STI Prevention For Men Who Have Sex With Men, International HIV/AIDS Alliance.
  11. ^
    • Bailey, J. Michael; Vasey, Paul; Diamond, Lisa; Breedlove, S. Marc; Vilain, Eric; Epprecht, Marc (2016). “Sexual Orientation, Controversy, and Science”. Psychological Science in the Public Interest. 17 (2): 45–101. doi:10.1177/1529100616637616. PMID 27113562. Sexual fluidity is situation-dependent flexibility in a person’s sexual responsiveness, which makes it possible for some individuals to experience desires for either men or women under certain circumstances regardless of their overall sexual orientation....We expect that in all cultures the vast majority of individuals are sexually predisposed exclusively to the other sex (i.e., heterosexual) and that only a minority of individuals are sexually predisposed (whether exclusively or non-exclusively) to the same sex.
    • Seth J. Schwartz, Koen Luyckx, Vivian L. Vignoles (2011). Handbook of Identity Theory and Research. Springer Science & Business Media. tr. 652. ISBN 978-1441979889. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2016. Modern scholarship examining the stability of sexual orientation also seems to support our conceptualizations of sexual orientation, sexual orientation identity, and sexual identity (e.g., Diamond, 2003a; Horowitz & Necomb, 2001; Rosario, Schrimshaw, Hunter, & Braun, 2006, see Savin-Williams, Chapter 28, this volume). Specifically, some dimensions of sexual identity, such as relationships, emotions, behaviors, values, group affiliation, and norms, appear to be relatively fluid; by contrast, sexual orientation [i.e., an individual's patterns of sexual, romantic, and affectional arousal and desire for other persons based on those persons' gender and sex characteristics (APA Task Force on Appropriate Therapeutic Responses to Sexual orientation, 2009)] has been suggested to be stable for a majority of people across the lifespan (Bell, Weinberg, & Hammersmith, 1981; Ellis & Ames, 1987; Haldeman, 1991; Money, 1987).Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
    • Dennis Coon, John O. Mitterer (2012). Introduction to Psychology: Gateways to Mind and Behavior with Concept Maps and Reviews. Cengage Learning. tr. 372. ISBN 978-1111833633. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2016. Sexual orientation is a deep part of personal identity and is usually quite stable. Starting with their earliest erotic feelings, most people remember being attracted to either the opposite sex or the same sex. [...] The fact that sexual orientation is usually quite stable doesn't rule out the possibility that for some people sexual behavior may change during the course of a lifetime.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
    • American Psychological Association (2012). “Guidelines for Psychological Practice With Lesbian, Gay, and Bisexual Clients” (PDF). American Psychologist. 67 (1): 10–42. doi:10.1037/a0024659. PMID 21875169. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2019. [S]ome research indicates that sexual orientation is fluid for some people; this may be especially true for women (e.g., Diamond, 2007; Golden, 1987; Peplau & Garnets, 2000). [...] Therapeutic efforts to change sexual orientation have increased and become more visible in recent years (Beckstead & Morrow, 2004). Therapeutic interventions intended to change, modify, or manage unwanted nonheterosexual orientations are referred to as “sexual orientation change efforts” (SOCE; APA, 2009b). [...] Reviews of the literature, spanning several decades, have consistently found that efforts to change sexual orientation were ineffective (APA, 2009b; Drescher, 2001; Haldeman, 1994; T. F. Murphy, 1992).
    • Eric Anderson, Mark McCormack (2016). “Measuring and Surveying Bisexuality”. The Changing Dynamics of Bisexual Men's Lives. Springer Science & Business Media. tr. 47. ISBN 978-3-319-29412-4. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2019. [R]esearch suggests that women's sexual orientation is slightly more likely to change than men's (Baumeister 2000; Kinnish et al. 2005). The notion that sexual orientation can change over time is known as sexual fluidity. Even if sexual fluidity exists for some women, it does not mean that the majority of women will change sexual orientations as they age – rather, sexuality is stable over time for the majority of people.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  12. ^ American Psychological Association (2012). “Guidelines for Psychological Practice With Lesbian, Gay, and Bisexual Clients” (PDF). American Psychologist. 67 (1): 10–42. doi:10.1037/a0024659. PMID 21875169. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2019. Therapeutic efforts to change sexual orientation have increased and become more visible in recent years (Beckstead & Morrow, 2004). Therapeutic interventions intended to change, modify, or manage unwanted nonheterosexual orientations are referred to as “sexual orientation change efforts” (SOCE; APA, 2009b). [...] Reviews of the literature, spanning several decades, have consistently found that efforts to change sexual orientation were ineffective (APA, 2009b; Drescher, 2001; Haldeman, 1994; T. F. Murphy, 1992).
  13. ^ “Royal College of Psychiatrists' Position Statement on Sexual Orientation” (PDF). Royal College of Psychiatrists. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2019. Trường vô cùng tin tưởng vào các trị liệu được minh chứng. Không có một bằng chứng khoa học thuyết phục nào cho thấy xu hướng tính dục có thể bị thay đổi. Các đánh giá hệ thống thực hiện bởi cả APA và Serovich et al. cho thấy các nghiên cứu về sự thành công của trị liệu chuyển đổi đều mắc lỗi lớn về mặt phương pháp.
  14. ^ https://www.merriam-webster.com/dictionary/bi-curious www.merriam-webster.com Retrieved ngày 21 tháng 9 năm 2019. Đặc trưng bởi sự cởi mở hoặc tò mò về việc quan hệ tình dục với một người có giới tính khác với giới tính của bạn tình thông thường: tò mò muốn khám phá hoặc thử nghiệm tình dục song tính.
  15. ^ Peter, Owner. “Wilson G, Rahman Q (2008)”. tr. 15. ISBN 178450663X. Thuật ngữ “tò mò về song tính” đề cập thực tế rằng có nhiều người thẳng nhưng có thể coi trải nghiệm đồng tính luyến ái không thường xuyên để mở rộng hiểu biết của mình.
  16. ^ Jessica. “Holleb ML (2019). The A-Z of Gender and Sexuality: From Ace to Ze”. tr. 43. ISBN 178450663X. Những người tự nhận bản thân là dị tính luyến ái nhưng có tò mò về tình dục hoặc tình cảm với người đồng giới.