Apolline Traoré

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Apolline Traoré
Sinh1976
Ouagadougou
Học vịEmerson College
Nghề nghiệpFilmmaker

Apolline Traoré (sinh năm 1976, Ouagadougou) là một nhà làm phim người Burkina Faso.

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Bà sinh năm 1976 tại Ouagadougou. Cha của bà là một nhà ngoại giao, dẫn bà đi khắp thế giới. Năm 17 tuổi, gia đình bà chuyển đến Hoa Kỳ và bà bắt đầu học tại Emerson CollegeBoston, một tổ chức nổi tiếng trong lĩnh vực nghệ thuật và truyền thông.[1][2]

Trong những năm 2000, bà đã đạo diễn một số bộ phim ngắn, bao gồm Cái giá của sự thiếu hiểu biết năm 2000 (về một nạn nhân hiếp dâm Bostonia) và Kounandi năm 2003, được chọn cho Liên hoan phim quốc tế Toronto 2004. Bà đã sản xuất bộ phim truyện của riêng mình, Sous la clarté de la lune, vào năm 2004.[1]

Bà trở lại Burkina Faso năm 2005 và bắt đầu làm việc với Idrissa Ouédraogo.[2] Năm 2008, cô đạo diễn một bộ phim truyền hình, Le testament. Những bộ phim nổi tiếng khiến cô được biết đến là Moi Zaphira (2013) [3]Frontières (2018), một bộ phim trao hai giải thưởng vào tháng 2 năm 2017 tại Fespaco, một liên hoan phim của Ouagadougou.[2][4]

Đóng phim[sửa | sửa mã nguồn]

  • Khát vọng (2019)
  • Biên giới (2017)
  • Moi Zaphira (2013)
  • La di chúc (2008)
  • Sous la clarté de la lune (2004)
  • Hàn Quốc (2004)
  • Monia et Rama (2002)
  • Cái giá của sự thiếu hiểu biết (2000)

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Brière, Jean-François (ngày 1 tháng 1 năm 2008). Dictionnaire des cinéastes africains de long métrage (bằng tiếng Pháp). KARTHALA Editions. ISBN 9782811142506.
  2. ^ a b c “Quatuor complice aux «Frontières»”. Libération.fr (bằng tiếng Pháp). ngày 22 tháng 5 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2019.
  3. ^ “«Moi Zaphira», Bravo Apolline Traoré ! - RFI”. RFI Afrique (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2019.
  4. ^ “« Frontières »: mélodrame et libre circulation des biens” (bằng tiếng Pháp). ngày 23 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2019.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]