Chú Santos

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Chú Santos
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Francisleide dos Santos Barbosa
Ngày sinh 27 tháng 2, 1990 (34 tuổi)
Nơi sinh Rio de Janeiro, Brasil
Vị trí Tiền đạo
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2007–2008 CEPE-Caxias
2008 Benfica-Mg
2009 Saad Esporte Clube
2010 Railway
2011 São José Esporte Clube
2011 Santos FC
2012 Olympic Center
2013 Suwon FMC WFC
2014–2015 São José Esporte Clube 13 (11)
2016–2017 Corinthians/Audax 8 (1)
2017– Fortuna Hjørring 2 (0)
2017– São José Esporte Clube
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2012– Brasil 13 (0)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến ngày 6 tháng 11 năm 2017

Francisleide dos Santos Barbosa (sinh ngày 27 tháng 2 năm 1990), được gọi là Chú Santos hay Chú, là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Brasil chơi trong vai trò một tiền đạo cho đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Brasil và đội bóng São José Esporte Clube.

Sự nghiệp bóng đá[sửa | sửa mã nguồn]

Francisleide dos Santos Barbosa sinh ra ở Rio de Janeiro, Brasil,[1] vào ngày 27 tháng 2 năm 1990.[2] Cô được biết đến nhiều hơn với tên Chú Santos,[3] hay đơn giản là Chú.[1] Khi cô được bảy tuổi, Santos nói với ông nội rằng cô rất thích chơi bóng đá; để đáp lại, ông đưa cô đến một trường đào tạo. Ban đầu cô ấy nói rằng môn thể thao này chỉ dành cho nam, nhưng Santos tiếp tục theo đuổi sự nghiệp của cô.[4] Cô là một thành viên của đội bóng São José Esporte Clube giành chức vô địch Câu lạc bộ Nữ Quốc tế, đánh bại Arsenal của Anh trong trận chung kết. Đây là lần đầu tiên một đội Brasil thắng giải.[1][5]

Trong năm 2015, cô được sắp xếp trở thành một thành viên của đội hình ban đầu của đội bóng nữ hợp nhất giữa câu lạc bộ thể thao Corinthians Paulista và Grêmio Osasco Audax Esporte Clube, được gọi là Corinthians / Audax.[6] Khi đội ra mắt tại Copa do Brasil de Futebol Feminino, Santos ghi được 5 bàn trong trận thắng 9-0 trước Pinheirense Esporte Clube.[7] Santos ghi thêm hai bàn thắng trong hai trận đấu tiếp theo trong giải đấu,[3] Đội tiếp tục giành chiến thắng trong giải đấu, tổng cộng Santos ghi 12 bàn trong một giải đấu, khiến cô trở thành cầu thủ ghi bàn hàng đầu.[8] Kỷ lục về số bàn thắng ghi được trong giải đấu, được giữ bởi Marta, với 18.[3]

Sau đó, cô ký hợp đồng với câu lạc bộ Đan Mạch Fortuna Hjørring, người quản lý Brian Sørensen, mô tả cô là "một người chơi hoàn hoản".[9] Trong thời gian ở Đan Mạch, cô chỉ chơi trong hai trận đấu; cả hai đều là trận tứ kết của Giải Bóng đá Nữ Vô địch Câu lạc bộ châu Âu với Manchester City W.F.C. của Anh.[2][10] Santos sau đó rời khỏ Sao Jose.[1]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d “São José anuncia retorno da atacante Chú, campeã mundial em 2014”. Globo.com (bằng tiếng Bồ Đào Nha). ngày 11 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2017.
  2. ^ a b “Francisleide Dos Santos Barbosa”. UEFA. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2017.
  3. ^ a b c “Chú Santos: "Confiança para disputar a competição" (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Confederação Brasileira de Futebol. ngày 12 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2017.
  4. ^ “Conheca a Chu Santos Atacante Convocada Pela Tecnica Emily Lim” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). BBM. ngày 1 tháng 12 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2017.
  5. ^ “São José vence Arsenal e conquista Mundial Feminino de clubes no Japão”. Globo.com (bằng tiếng Bồ Đào Nha). ngày 6 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2017.
  6. ^ “Por time feminino, Corinthians faz parceria com Grêmio Osasco Audax” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Maquina do Esporte. ngày 7 tháng 1 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2017.
  7. ^ “Com 5 gols de Chú Santos, Audax/Corinthians goleia em estreia na Copa do Brasil” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Corinthians. ngày 31 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2017.
  8. ^ “ROMERO HOMENAGEIA CHÚ SANTOS, ARTILHEIRA E CAMPEÃ DA COPA DO BRASIL PELO AUDAX/CORINTHIANS”. Meu Timao. ngày 3 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2017.
  9. ^ Henrikson, Niels (ngày 6 tháng 2 năm 2017). “Hurtig brasilianer til Fortuna” (bằng tiếng Đan Mạch). Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2017.
  10. ^ “Chú”. The Final Ball. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2017.