Grace (album của Jeff Buckley)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Grace
Album phòng thu của Jeff Buckley
Phát hành23 tháng 8 năm 1994 (1994-08-23)
Thu âmCuối năm 1993 – 1994
Phòng thuBearsville, Woodstock, New York
Thể loại
Thời lượng51:48
Hãng đĩaColumbia
Sản xuấtAndy Wallace, Jeff Buckley ("So Real")
Thứ tự album của Jeff Buckley
Live at Sin-é
(1993)
Grace
(1994)
Live from the Bataclan
(1995)
Đĩa đơn từ Grace
  1. "Grace"
    Phát hành: Tháng 8 năm 1994
  2. "Last Goodbye"
    Phát hành: Tháng 1 năm 1995
  3. "So Real"
    Phát hành: Tháng 6 năm 1995
  4. "Eternal Life"
    Phát hành: Tháng 8 năm 1995

Grace là album phòng thu duy nhất của ca sĩ-nhạc sĩ sáng tác bài hát người Mỹ Jeff Buckley, được Columbia Records phát hành vào ngày 23 tháng 8 năm 1994. Album có doanh số thấp và nhận được những đánh giá trái chiều ở thời điểm ra mắt. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, nhạc phẩm đã được giới phê bình ghi nhận tốt hơn đáng kể. Một bản mở rộng của album (phụ đề "Legacy Edition"), nhân kỷ niệm 10 năm ra mắt nhạc phẩm, đã được phát hành vào ngày 23 tháng 8 năm 2004 và giành vị trí cao nhất - hạng 44 tại Liên hiệp Anh.

Grace trở lại bảng xếp hạng album của Úc ở vị trí số 44 trong tuần từ 29 tháng 1 đến 5 tháng 2 năm 2007, tức 13 năm sau ngày phát hành bản gốc. Album hiện đã giành được 8× chứng chỉ bạch kim ở Úc. Album được giới phê bình và thính giả xem là một trong những album hay nhất mọi thời đại.

Hoàn cảnh ra đời[sửa | sửa mã nguồn]

Giữa năm 1993, Buckley bắt đầu thực hiện album với nhà sản xuất nhạc Andy Wallace. Buckley tập hợp một ban nhạc gồm tay bass Mick Grøndahl và tay trống Matt Johnson, rồi họ mất vài tuần để tập luyện.[1]

Vào tháng 9, ba người đến Bearsville StudiosWoodstock, New York, mất sáu tuần để thu các bài cốt lõi cho chất liệu của Grace. Buckley mời đồng đội cũ Lucas đánh guitar trong các bài "Grace" and "Mojo Pin", and còn nhạc công jazz trú ở Woodstock Karl Berger sáng tác và chỉ huy phần chuyển soạn dây, đôi khi có sự hỗ trợ từ Buckley.[2] Buckley trở về nhà để ghi đè tại các phòng thu ở Manhattan và New Jersey, anh trình bày hết lần này đến lần khác để thu được giọng hát hoàn hảo và thể nghiệm với việc thêm nhạc cụ và kết cấu cho các ca khúc.[3]

Tháng 1 năm 1994, Buckley bắt đầu tour solo ở Bắc Mỹ nhằm quảng bá Live at Sin-é,[3] kế đến là một tour ở châu Âu kéo dài mười ngày vào tháng 3.[4] Buckley trình bày tại các câu lạc bộ, quán cà phê và trong cửa hàng.[3] Sau khi trở về, Buckley mời tay guitar Michael Tighe vào ban nhạc và màn hợp tác của hai người đã cho ra đời "So Real" - bài hát thu âm với nhà sản xuất/kỹ sư Clif Norrell và được bổ sung vào album lúc phút chót.[5][6] Vào tháng 6, Buckley bắt đầu tour với toàn bộ ban nhạc, đặt tên là "Peyote Radio Theatre Tour" và tour kéo dài sang tháng 8.[7] Chrissie Hynde của The Pretenders,[8] Chris Cornell của SoundgardenThe Edge của U2[9] nằm trong số các khán giả đi xem những show đầu tiên này.

Âm nhạc và phân loại[sửa | sửa mã nguồn]

Phiên bản bài "Corpus Christi Carol" của Buckley dựa trên phiên bản do Janet Baker thể hiện. Một người bạn thuở nhỏ đã giới thiệu cho anh bài hát, và Buckley trình bày một phiên bản của ca khúc trong album như để cảm ơn bạn mình.[10] Album được phân vào các thể loại alternative rock,[11] folk rock[12]jazz-rock.[13]

Đánh giá chuyên môn[sửa | sửa mã nguồn]

Đánh giá chuyên môn
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
AllMusic[14]
Chicago Tribune[15]
Entertainment WeeklyA+[16]
The Guardian[17]
NME9/10[18]
Q[19]
Rolling Stone[20]
The Rolling Stone Album Guide[21]
Select4/5[22]
The Village VoiceC[23]

Grace đạt thứ hạng cao ở nhiều tạp chí như Q, các độc giả của ấn phẩm đã bầu Grace là album vĩ đại thứ 75 mọi thời đại vào năm 1998; một cuộc bầu chọn tương tự diễn ra lần nữa vào năm 2005 và lần này Grace xếp thứ 13.[24][25] Năm 2003, album được xếp thứ 303 trong danh sách 500 album vĩ đại nhất mọi thời đại của Rolling Stone,[26] và thứ 304 trong danh sách tái cập nhật năm 2012, rồi sau là hạng 147 trong danh sách năm 2020.[27][28] Năm 2006, tạp chí Mojo ghi danh Grace ở vị trí số một trong các nhạc phẩm modern rock kinh điển của mọi thời đại.[29] Tác phẩm cũng được chọn là album yêu thích số hai của Úc trong My Favourite Album - chương trình truyền hình đặc biệt do đài Australian Broadcasting Corporation phát sóng vào ngày 3 tháng 2 năm 2006.[30] Năm 2003, bản cover bài "Hallelujah" (nguyên tác của Leonard Cohen) của Buckley được xếp thứ 259 trong danh sách 500 bài hát vĩ đại nhất mọi thời đại của Rolling Stone.[31] VH1 cũng liệt album ở hạng 73 trong danh sách/show "100 album rock & roll vĩ đại nhất".[32] Grace được bầu ở vị trí số 99 trong ấn bản thứ ba cuốn All Time Top 1000 Albums (2000) của Colin Larkin.[33] Larkin viết: "âm nhạc của anh ấy [Buckley] đạt ngưỡng hoàn hảo đến mức đáng kinh ngạc với một album đầu tay."

Grace nhận được đánh giá cao từ các nhạc sĩ và nghệ sĩ tên tuổi, gồm cả những người ảnh hướng nhất tới Buckley là Led Zeppelin. Jimmy Page xem Grace gần như là "album yêu thích nhất thập kỷ" của ông.[34] Robert Plant cũng dành lời tán dương,[35] còn Brad Pitt nhận xét về tác phẩm của Buckley: ""Có một dòng chảy ngầm ở nhạc của anh ấy, có thứ mà bạn không thể xác định được. Giống như những bộ phim hay nhất hay tác phẩm nghệ thuật hay nhất, có một thứ nằm bên dưới và sự thật nằm ở đó. Rồi tôi thấy nhạc của anh ấy thực sự ám ảnh. Nó cứ ... làm tôi bức bối."[36] Những nhân vật khác ảnh hưởng tới nhạc của Buckley cũng khen anh:[37] Bob Dylan tôn vinh Buckley là "một trong những nhạc sĩ sáng tác bài hay nhất thập kỷ này",[38] và trong một lần phỏng vấn với The Village Voice, David Bowie ghi danh Grace là một trong 10 album ông sẽ đem theo tới hòn đảo hoang.[39]

Năm 2006, British Hit Singles & AlbumsNME tổ chức cuộc bầu chọn với sự tham gia của 40.000 độc giả khắp thế giới nhằm bầu ra 100 album hay nhất từ trước đến nay; Grace xếp thứ 23 trong danh sách.[40]

Ngày 2 tháng 4 năm 2014, các nguồn tin thông báo phiên bản bài "Hallelujah" của Buckley được ghi danh vào Viện lưu trữ thu âm quốc gia của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ (toàn bộ album vẫn chưa được ghi danh).[41]

Tháng 7 năm 2014, Guitar World xếp Grace ở vị trí số 26 trong danh sách "Superunknown: 50 album biểu tượng định nghĩa năm 1994".[42]

Thành tựu[sửa | sửa mã nguồn]

Ấn phẩm Quốc gia Ghi danh Năm Hạng Nguồn
Entertainment Weekly Hoa Kỳ 10 album của năm 1994 6 [43]
Eye Weekly Canada 30 album của năm 1994 4 [44]
Juice Úc 100 album vĩ đại nhất thập niên 90 1999 10 [45]
Les Inrockuptibles Pháp 25 album của năm 1994 14 [46]
Melody Maker Liên hiệp Anh 50 album của năm 1994 9 [47]
Mojo Liên hiệp Anh 25 album của năm 1994 1 [48]
NME Liên hiệp Anh 50 album hay nhất năm 1994 21 [49]
The Wire Liên hiệp Anh 50 đĩa nhạc hay nhất năm (1994) 1995 32 [50]
Pitchfork Hoa Kỳ Top 100 album của thập niên 90 2003 69
Platendraaier Hà Lan Top 30 album của thập niên 90 2015 7 [51]
Q Liên hiệp Anh Các album hay nhất năm 1994 * [52]
Tác phẩm tái bản của năm 2004 * [53]
Rocksound Liên hiệp Anh 50 album của năm 1994 2 [54]
Rolling Stone Hoa Kỳ 500 album vĩ đại nhất mọi thời đại 2003 303 [55]
2012 304 [56]
2020 147 [57]
Những đĩa nhạc alternative thiết yếu ở thập niên 90 * [58]
Select Liên hiệp Anh 50 album của năm 1994 41 [59]
Technikart Pháp 5 album của năm 1994 2 [60]
The Face Liên hiệp Anh 30 album của năm 1994 18 [61]
The Guardian Liên hiệp Anh Top 100 album nhạc alternative hay nhất 1999 15 [62]
1000 album phải nghe trước khi chết 2007 * [62]
1001 Albums You Must Hear Before You Die Hoa Kỳ 1001 album bạn phải nghe trước khi chết. 2010 *
[63]

* ghi danh sách chưa liệt kê thứ hạng.

Danh sách ca khúc[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách ca khúc gốc[64]
STTNhan đềSáng tácThời lượng
1."Mojo Pin"5:42
2."Grace"
  • Jeff Buckley
  • Gary Lucas
5:22
3."Last Goodbye"Jeff Buckley4:35
4."Lilac Wine"James Shelton4:32
5."So Real"
  • Jeff Buckley
  • Michael Tighe
4:43
6."Hallelujah"Leonard Cohen6:53
7."Lover, You Should've Come Over"Jeff Buckley6:43
8."Corpus Christi Carol"
2:56
9."Eternal Life"Jeff Buckley4:52
10."Dream Brother"5:26
Các bài bổ sung được phát hành truy tặng[65]
STTNhan đềSáng tácThời lượng
11."Forget Her"Jeff Buckley5:13

Để quảng bá tour ở Úc (1995) của Buckley tour, một ấn bản gồm hai đĩa CD được xuất bản. Sản phẩm có những bài hát sau đây ở đĩa thứ hai:

  1. "So Real" – trực tiếp và acoustic ở Nhật Bản, tháng 1 năm 1995
  2. "Dream Brother" – trực tiếp tại Hamburg ở Club Logo, 22 tháng 4 năm 1995
  3. "Grace" – trực tiếp tại the Shepherd's Bush Empire, Luân Đôn, 4 tháng 3 năm 1995 (độc quyền với ấn phẩm này)
  4. "Mojo Pin" – trực tiếp tại Wetlands, thành phố New York, tháng 11 năm 1994

Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Úc (ARIA)[78] 8× Bạch kim 560.000double-dagger
Canada (Music Canada)[79] Vàng 50.000double-dagger
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[80] Vàng 10.000double-dagger
Pháp (SNEP)[81] 2× Vàng 200.000*
Ý (FIMI)[82] Bạch kim 50.000*
Anh Quốc (BPI)[83] 2× Bạch kim 600.000*
Hoa Kỳ (RIAA)[85] Bạch kim 1,060,000[84]
Tổng hợp
Châu Âu (IFPI)[86] Bạch kim 1.000.000*

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+stream.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Browne 2001, tr. 201–203.
  2. ^ Browne 2001, tr. 204–208.
  3. ^ a b c Browne 2001, tr. 224–226.
  4. ^ Browne 2001, tr. 230.
  5. ^ Browne 2001, tr. 227.
  6. ^ Browne 2001, tr. 228.
  7. ^ “Jeff Buckley Biography”. jeffbuckley.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2008.
  8. ^ Browne 2001, tr. 231.
  9. ^ Browne 2001, tr. 251.
  10. ^ “Kingdom For A Kiss – The JB F.A.Q.: Grace”. Jeffbuckley.com (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 5 năm 2006. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2024.
  11. ^ Gallucci, Michael (23 tháng 8 năm 2019). “25 Years Ago: Jeff Buckley Releases Majestic Debut LP, 'Grace'. Ultimate Classic Rock. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2021.
  12. ^ Sager, Brooke (19 tháng 6 năm 2020). “100 best albums of the '90s”. Stacker. tr. 9. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2021.
  13. ^ “40 Best Records From 1994”. Rolling Stone. 17 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2021.
  14. ^ Erlewine, Stephen Thomas. Grace – Jeff Buckley”. AllMusic. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2009.
  15. ^ Kot, Greg (22 tháng 9 năm 1994). “Emotional Impact”. Chicago Tribune. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2015.
  16. ^ Ehrlich, Dimitri (26 tháng 8 năm 1994). Grace. Entertainment Weekly. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2015.
  17. ^ Simpson, Dave (1 tháng 5 năm 1998). “Cuts like a knife”. The Guardian. London.
  18. ^ Mulvey, John (13 tháng 8 năm 1994). “Jeff Buckley: Grace”. NME: 44.
  19. ^ Cranna, Ian (tháng 9 năm 1994). “Jeff Buckley: Grace”. Q (96): 98.
  20. ^ Zacharek, Stephanie (3 tháng 11 năm 1994). Grace. Rolling Stone. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2015.
  21. ^ Moon, Tom (2004). “Jeff Buckley”. Trong Brackett, Nathan; Hoard, Christian (biên tập). The New Rolling Stone Album Guide (ấn bản 4). Simon & Schuster. tr. 115–16. ISBN 0-7432-0169-8.
  22. ^ Morris, Gina (tháng 9 năm 1994). “Jeff Buckley: Grace”. Select (51): 91.
  23. ^ Christgau, Robert (29 tháng 11 năm 1994). “Turkey Shoot”. The Village Voice. New York. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2015.
  24. ^ “Q Readers All Time Top 100 Albums – February 1998 Issue”. Rocklist.net (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 1 năm 2006. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2024.
  25. ^ “Q Readers Best Albums Ever 2006”. Rocklist.uk (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 1 năm 2006. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2024.
  26. ^ “News”. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2012.
  27. ^ “500 Greatest Albums of All Time Rolling Stone's definitive list of the 500 greatest albums of all time”. Rolling Stone. 2012. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2019.
  28. ^ “The 500 Greatest Albums of All Time”. Rolling Stone (bằng tiếng Anh). 22 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2021.
  29. ^ “15-year Anniversary of Jeff Buckleys GRACE”. mercylounge.com (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2014.
  30. ^ “My Favourite Album”. Australian Broadcasting Corporation. 3 tháng 12 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2006.
  31. ^ “News”. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2012.
  32. ^ “VH1 100 Greatest Albums of Rock & Roll”. VH1. 3 tháng 7 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2011.
  33. ^ Colin Larkin (2006). All Time Top 1000 Albums (ấn bản 3). Virgin Books. tr. 75. ISBN 0-7535-0493-6.
  34. ^ Cross, Serena (Director) (2002). Jeff Buckley: Everybody Here Wants You (Documentary). British Broadcasting Corporation (BBC).
  35. ^ Hughes, Kim. “Mother preserving Jeff Buckley's legacy”. Transcribed from NOW Magazine to jeffbuckley.com (May 28 – June 3, 1998). Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2008.
  36. ^ Jeff Buckley: Everybody Here Wants You (Phim tài liệu truyền hình) (bằng tiếng Anh). BBC Four.
  37. ^ Kane, Rebecca (1 tháng 8 năm 1998). “Who were some of Jeff's influences?”. jeffbuckley.com. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2008.
  38. ^ Hughes, Kim (May 28 – June 3, 1998). “Mother preserving Jeff Buckley's legacy”. Now. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2008 – qua jeffbuckley.com.
  39. ^ Flanagan, Bill (10 tháng 6 năm 1997). “Jeff Buckley Missing, Presumed Dead”. The Village Voice. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2008 – qua jeffbuckley.com.
  40. ^ “Oasis album voted greatest of all time” (bằng tiếng Anh). Times Literary Supplement. 1 tháng 6 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 4 năm 2007. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2024.
  41. ^ “Hallelujah, the 2013 National Recording Registry Reaches 400” (bằng tiếng Anh). Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ. 2 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2024.
  42. ^ “Superunknown: 50 Iconic Albums That Defined 1994”. GuitarWorld.com (bằng tiếng Anh). 14 tháng 7 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2024.
  43. ^ “Entertainment Weekly Albums of the Year, 1994”. rocklistmusic.co.uk. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2009.
  44. ^ “Eye Weekly Albums of the Year, 1994”. rocklistmusic.co.uk. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2009.
  45. ^ “Juice, 100 Greatest Albums of the 90s”. rocklistmusic.co.uk. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2009.
  46. ^ “Les Inrockuptibles Albums of the Year, 1994”. rocklistmusic.co.uk. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2009.
  47. ^ “Melody Maker Albums of the Year, 1994”. rocklistmusic.co.uk. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2009.
  48. ^ “Mojo Albums of the Year, 1994”. rocklistmusic.co.uk. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2009.
  49. ^ “NME Albums of the Year, 1994”. rocklistmusic.co.uk. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2009.
  50. ^ “Critics Choice: Record of the Year”. The Wire. London (131): 29. tháng 1 năm 1995 – qua Exact Editions. (cần đăng ký mua)
  51. ^ “Platendraaier, Top 30 albums van de jaren 90”. platendraaier. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2015.
  52. ^ “Q Albums of the Year, 1994”. rocklistmusic.co.uk. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2009.
  53. ^ “Q Reissues of the Year, 2004”. rocklistmusic.co.uk. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2009.
  54. ^ “Rocksound Albums of the Year, 1994”. rocklistmusic.co.uk. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2009.
  55. ^ “The 500 Greatest Albums of All Time”. Rolling Stone. 2004. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2009.
  56. ^ “The 500 Greatest Albums of All Time”. Rolling Stone. 22 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2021.
  57. ^ “Rolling Stone – the 500 Greatest Albums of All Time (2003)”. Genius.com (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2024.
  58. ^ “The Essential Recordings of the 90s”. rocklistmusic.co.uk. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2009.
  59. ^ “Select Albums of the Year, 1994”. rocklistmusic.co.uk. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2009.
  60. ^ “Technikart Albums of the Year, 1994”. rocklistmusic.co.uk. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2009.
  61. ^ “The Face Albums of the Year, 1994”. rocklistmusic.co.uk. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2009.
  62. ^ a b “The Guardian Alternative Top 100 Albums Ever”. rocklistmusic.co.uk. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2009.
  63. ^ Robert Dimery; Michael Lydon (23 tháng 3 năm 2010). 1001 Albums You Must Hear Before You Die: Revised and Updated Edition. Universe. ISBN 978-0-7893-2074-2.
  64. ^ “Grace – Jeff Buckley”. AllMusic. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2011.
  65. ^ “Grace [Bonus Track] – Jeff Buckley”. AllMusic. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2011.
  66. ^ "Australiancharts.com – Jeff Buckley – Grace" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập February 1, 2015.
  67. ^ "Ultratop.be – Jeff Buckley – Grace" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập February 1, 2015.
  68. ^ "Dutchcharts.nl – Jeff Buckley – Grace" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập February 1, 2015.
  69. ^ "Lescharts.com – Jeff Buckley – Grace" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập February 1, 2015.
  70. ^ “Irish Music Charts Archive – Top 75 Artist Album, Week Ending August 26, 2004”. Chart-track.co.uk. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2012.
  71. ^ "Italiancharts.com – Jeff Buckley – Grace" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập February 1, 2015.
  72. ^ "Norwegiancharts.com – Jeff Buckley – Grace" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập February 1, 2015.
  73. ^ “Chart Stats – Jeff Buckley – Grace”. Official Charts Company. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2014.
  74. ^ “Jeff Buckley Album & Song Chart History – Billboard 200”. Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2012.
  75. ^ “Jeff Buckley Album & Song Chart History – Catalog Albums”. Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2012.
  76. ^ “The ARIA Australian Top 100 Albums 1995 (page 2)”. imgur.com. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2022.
  77. ^ “Jaaroverzichten 2003”. Ultratop. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2021.
  78. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2022 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2022.
  79. ^ “Chứng nhận album Canada – Jeff Buckley – Grace” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2021.
  80. ^ “Chứng nhận album Đan Mạch – Jeff Buckley – Grace” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2023.
  81. ^ “Chứng nhận album Pháp – Jeff Buckley – Grace” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2012.
  82. ^ “Chứng nhận album Ý – Buckley Jeff – Grace” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2015. Chọn "2015" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Grace" ở mục "Filtra". Chọn "Album e Compilation" dưới "Sezione".
  83. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Jeff Buckley – Grace” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2013.
  84. ^ Caulfield, Keith (24 tháng 3 năm 2006). “Billboard 200 Chart Moves: Chris Stapleton's 'Traveller' Hits a Million Sold, Jeff Buckley Reaches New High”. Billboard. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2018.
  85. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Jeff Buckley – Grace” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2016.
  86. ^ “IFPI Platinum Europe Awards – 2003”. Liên đoàn Công nghiệp ghi âm Quốc tế. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2012.

Nguồn tư liệu[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]