Bước tới nội dung

Hoa hậu Nicaragua

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hoa Hậu Nicaragua
Ngày1995
Số xếp hạng{{{số xếp hạng}}}

Hoa hậu Nicaragua là một cuộc thi sắc đẹp ở Nicaragua nhằm tôn vinh vẻ đẹp của phụ nữ Nicaragua. Cuộc thi được tổ chức lần đầu tiên vào năm 1955 và hiện nay nó được tổ chức hàng năm để chọn ra thí sinh cho Nicaragua tham gia cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũHoa hậu Sắc Đẹp Quốc Tế.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Cuộc thi sắc đẹp Hoa hậu Nicaragua là cuộc thi quan trọng nhất dành cho phụ nữ ở Nicaragua. Señorita Nicaragua đầu tiên được tổ chức vào năm 1955. Cuộc thi được tổ chức bởi Club de Leones, Club 20–30 và Club Terraza, một trong những câu lạc bộ quan trọng nhất ở Managua trong những năm 1950.

Sheynnis Palacios - Hoa Hậu Hoàn Vũ 2023 đến từ Nicaragua

Hoa hậu Nicaragua đầu tiên là Rosa Argentina Lacayo (R.I.P.) khi vào năm 1955 trở thành đệ nhất phu nhân đại diện cho Nicaragua tại Hoa hậu Hoàn vũ 1955 được tổ chức tại Long Beach, California, Hoa Kỳ, Lacayo's đã không thể lọt vào Top 15 trong cuộc thi bất cứ ai được công nhận với tư cách là người chiến thắng giải Cô gái mặc đẹp nhất. Lacayo qua đời vào tháng 9 năm 2016 ở tuổi 79.

Trong những năm tiếp theo cho đến năm 1979, Nicaragua đã cử 13 đại biểu tham dự Hoa hậu Hoàn vũ lần đầu tiên lọt vào Top 12 vào năm 1977 được tổ chức tại Santo Domingo, Cộng hòa Dominica với Beatriz Obregón Lacayo, người đã trở thành người Nicaragua đầu tiên lọt vào top Hoa hậu Hoàn vũ. Năm 1979, Hoa hậu Hoàn vũ được tổ chức tại Perth, Australia, đại sứ Nicaragua Patricia Pineda Chamorro đã từ chối tham gia cuộc thi cuối cùng do gia đình Somoza đang cai trị Nicaragua trong thập kỷ này đe dọa giết chết. Trong năm nay, người nắm giữ quyền tổ chức Hoa hậu Nicaragua đã từ chức để cử thêm đại diện tham gia cuộc thi.

Sau 12 năm, Nicaragua trở lại Hoa hậu Hoàn vũ sau thất bại trước Somoza, Viện Du lịch Nicaragua (INTUR) đã đăng quang cuộc thi Hoa hậu Nicaragua và trao vương miện cho Ana Sofía Pereira từ Managua với tư cách là Hoa hậu mới Nicaragua 1991, cô đại diện cho đất nước tham dự Hoa hậu Hoàn vũ 1991 được tổ chức ở Las Vegas, Nevada, Hoa Kỳ. Trong những năm 1990 và với sự chỉ đạo của INTUR, Nicaragua đã cử thêm 6 đại biểu tham dự Hoa hậu Hoàn vũ, tại thời điểm này có 19 đại biểu đại diện cho đất nước tại Hoa hậu Hoàn vũ. Năm 1996, Luz María Sánchez Herdocia đăng quang Hoa hậu Nicaragua 1996 nhưng cô không thể tham gia cuộc thi do thiếu kênh có nhiệm vụ trả tiền cho Sánchez Herdocia.

Bắt đầu từ những năm 2000 vào năm 2001, Intur mất quyền tổ chức Hoa hậu Nicaragua và được nắm giữ bởi Silhuetas Modelos, một học viện người mẫu ở Nicaragua dưới sự giám đốc của Karen Celebertti, một cựu cuộc thi tại Hoa hậu Nicaragua 1992. Sau một năm vắng bóng tại Hoa hậu Hoàn vũ, một cuộc thi mới Hoa hậu Nicaragua đã đăng quang để đại diện cho đất nước tại Hoa hậu Hoàn vũ 2001 được tổ chức tại Bayamón, Puerto Rico, nơi Ligia Argüello Roa trở thành Hoa hậu Nicaragua 2001. Trong cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ 2007 được tổ chức tại Thành phố Mexico, Mexico, đại diện của Nicaragua Xiomara Blandino đã lọt vào top 15 ( Top 10 cuộc thi) sau 30 năm kể từ khi Nicaragua lần đầu tiên vượt qua vòng loại.

Trong những năm 2010, Hoa hậu Nicaragua đã tranh tài tại Hoa hậu Hoàn vũ trong 10 năm liên tiếp, thời gian dài nhất của Nicaragua trong cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ 2013 được tổ chức tại Tòa thị chính Crocus ở Moscow, Nga. Là người gốc Carazo, có trụ sở tại Hoa Kỳ, Nastassja Bolívar đã đăng quang Hoa hậu Nicaragua 2013 và đại diện cho đất nước tham dự Hoa hậu Hoàn vũ tiến vào Top 16 của phiên bản đưa đất nước trở thành Hoa hậu Hoàn vũ sau 6 năm kể từ năm 2007, trong ấn bản này, Nicaragua đã giành được giải thưởng Trang phục dân tộc đẹp nhất lần đầu tiên. Sự thật thú vị là Nicaragua đã đứng ở vị trí thứ 2 trong hạng mục giải thưởng này vào năm 2009 tại Nassau, Bahamas và vị trí thứ 6 vào năm 2012 trong phiên bản ở Las Vegas. Bolívar đã bị tổ chức Hoa hậu Nicaragua truất ngôi vào đầu năm 2014 khi cô đề cập đến việc giám đốc quốc gia không đồng ý với một số chiến lược trong thời gian cô đại diện tại Nga. Năm 2015, Nicaragua đứng ở vị trí thứ 4 trong cuộc thi Trang phục dân tộc đẹp nhất cùng với Hoa hậu Nicaragua 2015 Daniela Torres, người đại diện cho đất nước tại Las Vegas.

Hoa hậu Nicaragua 2020 chứng kiến ​​sự đăng quang của Ana Marcelo, người phụ nữ đầu tiên đến từ Sở Estelí giành được danh hiệu này. Tại Hoa hậu Hoàn vũ 2020, Marcelo lọt vào top 21 thí sinh lọt vào bán kết, đánh dấu lần thứ tư Nicaragua lọt vào top đầu và là lần đầu tiên kể từ năm 2013. Hoa hậu Nicaragua 2021 và 2022 là Allison Wassmer và Norma Huembes, cả hai đều không có thứ hạng tương ứng. cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ.

Hoa hậu Hoàn vũ 2023 được tổ chức tại San Salvador, El Salvador vào ngày 18/11. Đại diện Nicaragua là Hoa hậu Nicaragua 2023, Sheynnis Palacios đến từ Carazo, đăng quang vào tối ngày 5/8/2023. Palacios trở thành người Nicaragua đầu tiên giành chiến thắng ở 3 cuộc thi lớn nhất Nicaragua là Miss Teen Nicaragua (2016), Miss World Nicaragua (2020) và Hoa hậu Nicaragua (2023). Palacios trở thành đại biểu thứ 5 của Nicaragua lọt vào bán kết Hoa hậu Hoàn vũ và là đại biểu đầu tiên kể từ vị trí Top 21 năm 2020 của Ana Marcelo. Cô tiếp tục giành chiến thắng trong cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ 2023, vượt qua 83 phụ nữ từ khắp nơi trên thế giới và trở thành người Trung Mỹ và Nicaragua đầu tiên giành được vương miện Hoa hậu Hoàn vũ.

Hai tháng sau đêm chung kết Hoa hậu Hoàn vũ 2023, chính quyền Ortega đã tước quyền đăng cai Hoa hậu Nicaragua khỏi tay Karen Celebertti. Celebertti đã tham gia các cuộc biểu tình chống lại chính phủ vào năm 2018, và do đó đã bị chính phủ Ortega buộc tội một số tội danh. Cô không được phép quay lại Nicaragua và đã định cư ở Mexico kể từ đó. Cô hiện đang làm việc cho tổ chức Hoa hậu Hoàn vũ với vai trò là bộ phận thu hút tài năng. Celebertti chính thức tuyên bố từ chức tổ chức Hoa hậu Nicaragua trong một bài đăng trên Instagram.

Tính đến tháng 5 năm 2024, Nicaragua không có giấy phép tham gia cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ.

Thí sinh[sửa | sửa mã nguồn]

Những người tham gia cuộc thi Hoa hậu Nicaragua phải ít nhất 18 tuổi. Sau khi chọn người tham gia, từ 8 đến 17 thí sinh được bầu và đại diện cho một thành phố hoặc khu vực. Phần lớn người chiến thắng Hoa hậu Nicaragua đều đến từ Managua.

Từ năm 2023, cuộc thi Hoa hậu Nicaragua cho phép phụ nữ đã lập gia đình và làm mẹ tham gia cuộc thi.

Ngoài ra, phụ nữ chuyển giới cũng được phép tham gia cuộc thi, tuy nhiên vì không có bất kỳ quy định nào của chính phủ về việc hợp pháp hóa nên các thí sinh không được phép tham gia cuộc thi quốc gia.

Xếp hạng khu vực[sửa | sửa mã nguồn]

Đây là bảng xếp hạng khu vực dựa trên sự đại diện của các phòng ban từ năm 2001 đến năm 2023.

Sở khu vực Số năm thi đấu Thí sinh gửi đến Tổng cộng
Boaco 3 3 6
Carazo 12 18 30
Chinandega 10 13 23
Chontales 8 10 18
Estelí 13 15 28
Granada 13 14 27
Jinotega 9 9 18
León 12 16 28
Madriz 5 4 9
Managua 15 34 49
Masaya 11 13 24
Matagalpa 10 14 24
Khu tự trị bờ biển Bắc Caribe 4 4 8
Nueva Segovia 12 12 24
Río San Juan 6 6 12
Rivas 11 11 22
Khu tự trị bờ biển Nam Caribe 12 13 25

Danh sách các Hoa hậu Nicaragua[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Người chiến thắng Sở khu vực
1955 Rosa Argentina Lacayo liên_kết=https://fr.wikipedia.org/wiki/Fichier:Coat_of_Arms_of_Managua.svg|viền|26x26px Managua
1963 Leda Sánchez de Parrales liên_kết=https://fr.wikipedia.org/wiki/Fichier:Flag_of_Jinotepe.svg|viền|22x22px Carazo
1968 Margine Davidson Morales liên_kết=https://fr.wikipedia.org/wiki/Fichier:Flag_of_Matagalpa.svg|viền|22x22px Matagalpa
1969 Soraya Herrera Chávez Tipitapa
1970 Xiomara Paguaga Rodriguez liên_kết=https://fr.wikipedia.org/wiki/Fichier:Coat_of_Arms_of_Managua.svg|viền|26x26px Managua
1973 Ana Cecilia Saravia Lanzas liên_kết=https://fr.wikipedia.org/wiki/Fichier:Seal_of_Leon,_Nicaragua.svg|viền|28x28px León
1974 Francys Duarte liên_kết=https://fr.wikipedia.org/wiki/Fichier:Seal_of_Leon,_Nicaragua.svg|viền|28x28px León
1975 Aida Maritza Sanchez liên_kết=https://fr.wikipedia.org/wiki/Fichier:Flag_of_Masaya.svg|viền|22x22px Masaya
1976 Ivania Navarro Yenic liên_kết=https://fr.wikipedia.org/wiki/Fichier:Flag_of_Matagalpa.svg|viền|22x22px Matagalpa
1977 Beatriz Obregón Lacayo liên_kết=https://fr.wikipedia.org/wiki/Fichier:Seal_of_Rivas.svg|viền|30x30px Rivas
1978 Claudia Herrera Cortez liên_kết=https://fr.wikipedia.org/wiki/Fichier:Flag_of_Masaya.svg|viền|22x22px Masaya
1979 Patricia Pineda Chamorro liên_kết=https://fr.wikipedia.org/wiki/Fichier:Seal_of_Rivas.svg|viền|30x30px Rivas
1991 Ana Sofía Pereira liên_kết=https://fr.wikipedia.org/wiki/Fichier:Coat_of_Arms_of_Managua.svg|viền|26x26px Managua
1992 Ida Patricia Delaney liên_kết=https://fr.wikipedia.org/wiki/Fichier:Coat_of_Arms_of_Managua.svg|viền|26x26px Managua
1993 Luisa Amalia Urcuyo Lacayo liên_kết=https://fr.wikipedia.org/wiki/Fichier:Seal_of_Rivas.svg|viền|30x30px Rivas
1995 Linda Clerk Castillo liên_kết=https://fr.wikipedia.org/wiki/Fichier:Coat_of_Arms_of_Managua.svg|viền|26x26px Managua
1996 Luz María Sánchez Herdocia liên_kết=https://fr.wikipedia.org/wiki/Fichier:Coat_of_Arms_of_Managua.svg|viền|26x26px Managua
1998 Claudia Alaniz liên_kết=https://fr.wikipedia.org/wiki/Fichier:Coat_of_Arms_of_Managua.svg|viền|26x26px Managua
1999 Liliana Sofía Pilarte Centeno liên_kết=https://fr.wikipedia.org/wiki/Fichier:Seal_of_San_Carlos,_Nicaragua.svg|viền|22x22px Río San Juan
2001 Ligia Cristina Argüello Roa liên_kết=https://fr.wikipedia.org/wiki/Fichier:Coat_of_Arms_of_Managua.svg|viền|26x26px Managua
2002 Marianela Lacayo Mendoza liên_kết=https://fr.wikipedia.org/wiki/Fichier:Coat_of_Arms_of_Managua.svg|viền|26x26px Managua
2003 Claudia Salmerón Aviles Tipitapa
2004 Marifely Argüello César liên_kết=https://fr.wikipedia.org/wiki/Fichier:Coat_of_Arms_of_Managua.svg|viền|26x26px Managua
2005 Daniela Clerk Castillo liên_kết=https://fr.wikipedia.org/wiki/Fichier:Coat_of_Arms_of_Managua.svg|viền|26x26px Managua
2006 Cristiana Frixione liên_kết=https://fr.wikipedia.org/wiki/Fichier:Coat_of_Arms_of_Managua.svg|viền|26x26px Managua
2007 Xiomara Blandino liên_kết=https://fr.wikipedia.org/wiki/Fichier:Coat_of_Arms_of_Managua.svg|viền|26x26px Managua
2008 Thelma Rodríguez liên_kết=https://fr.wikipedia.org/wiki/Fichier:Flag_of_Chinandega.svg|viền|22x22px Chinandega
2009 Indiana Sánchez liên_kết=https://fr.wikipedia.org/wiki/Fichier:Flag_of_the_United_States_(Pantone).svg|viền|22x22px USA Nica
2010 Scharllette Allen liên_kết=https://fr.wikipedia.org/wiki/Fichier:Flag_of_Region_Autonoma_Atlantico_Sur.svg|viền|22x22px Bluefields
2011 Adriana Dorn liên_kết=https://fr.wikipedia.org/wiki/Fichier:Coat_of_Arms_of_Managua.svg|viền|26x26px Managua
2012 Farah Eslaquit liên_kết=https://fr.wikipedia.org/wiki/Fichier:Flag_of_Masaya.svg|viền|22x22px Masaya
2013 Nastassja Bolívar liên_kết=https://fr.wikipedia.org/wiki/Fichier:Flag_of_Jinotepe.svg|viền|22x22px Carazo
2014 Marline Barberena liên_kết=https://fr.wikipedia.org/wiki/Fichier:Flag_of_Chinandega.svg|viền|22x22px Chinandega
2015 Daniela Torres liên_kết=https://fr.wikipedia.org/wiki/Fichier:Coat_of_Arms_of_Managua.svg|viền|26x26px Managua
2016 Marina Jacoby liên_kết=https://fr.wikipedia.org/wiki/Fichier:Flag_of_Matagalpa.svg|viền|22x22px Matagalpa
2017 Berenice Quezada liên_kết=https://fr.wikipedia.org/wiki/Fichier:Flag_of_Region_Autonoma_Atlantico_Sur.svg|viền|22x22px El Rama
2018 Adriana Paniagua liên_kết=https://fr.wikipedia.org/wiki/Fichier:Flag_of_Chinandega.svg|viền|22x22px Chinandega
2019 Inés López liên_kết=https://fr.wikipedia.org/wiki/Fichier:Coat_of_Arms_of_Managua.svg|viền|26x26px Managua
2020 Ana Marcelo Estelí
2021 Allison Wassmer liên_kết=https://fr.wikipedia.org/wiki/Fichier:Coat_of_Arms_of_Managua.svg|viền|26x26px Managua
2022 Norma Huembes liên_kết=https://fr.wikipedia.org/wiki/Fichier:Flag_of_Jinotepe.svg|viền|22x22px San Marcos
2023 Sheynnis Palacios liên_kết=https://fr.wikipedia.org/wiki/Fichier:Flag_of_Jinotepe.svg|viền|22x22px Carazo

Xếp hạng theo khu vực[sửa | sửa mã nguồn]

Sở khu vực Số lần chiến thằng Năm chiến thắng
liên_kết=https://fr.wikipedia.org/wiki/Fichier:Coat_of_Arms_of_Managua.svg|viền|26x26px Managua 14 1955, 1971, 1991, 1992, 1995, 1998, 2001, 2002, 2004, 2005, 2006, 2007, 2011, 2015
liên_kết=https://fr.wikipedia.org/wiki/Fichier:Seal_of_Leon,_Nicaragua.svg|viền|28x28px León 4 1960, 1970, 1973, 1974
liên_kết=https://fr.wikipedia.org/wiki/Fichier:Flag_of_Matagalpa.svg|viền|22x22px Matagalpa 3 1968, 1976, 2016
liên_kết=https://fr.wikipedia.org/wiki/Fichier:Flag_of_Masaya.svg|viền|22x22px Masaya 1975, 1978, 2012
liên_kết=https://fr.wikipedia.org/wiki/Fichier:Seal_of_Rivas.svg|viền|30x30px Rivas 1977, 1979, 1993
liên_kết=https://fr.wikipedia.org/wiki/Fichier:Flag_of_Jinotepe.svg|viền|22x22px Carazo 2 1963, 2013
liên_kết=https://fr.wikipedia.org/wiki/Fichier:Flag_of_Chinandega.svg|viền|22x22px Chinandega 2008, 2014
liên_kết=https://fr.wikipedia.org/wiki/Fichier:Flag_of_Granada,_Nicaragua.svg|viền|22x22px Granada 1961, 1962
Tipitapa 1969, 2003
liên_kết=https://fr.wikipedia.org/wiki/Fichier:Flag_of_Region_Autonoma_Atlantico_Sur.svg|viền|22x22px Bluefields 1 2010
liên_kết=https://fr.wikipedia.org/wiki/Fichier:Flag_of_Region_Autonoma_Atlantico_Sur.svg|viền|22x22px El Rama 2017
liên_kết=https://fr.wikipedia.org/wiki/Fichier:Seal_of_San_Carlos,_Nicaragua.svg|viền|22x22px Río San Juan 1999
liên_kết=https://fr.wikipedia.org/wiki/Fichier:Flag_of_the_United_States_(Pantone).svg|viền|22x22px USA Nica 2009

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]