Phat kaphrao

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Phat kaphrao
Một đĩa phat kaphrao mu krop kèm với cơm
Xuất xứThái Lan
Nhiệt độ dùngNóng
Thành phần chínhHúng quế Thái Lan, thịt hoặc hải sản, tỏi, nước mắm Tháiđường

Phat kaphrao (tiếng Thái: ผัดกะเพรา, phát âm tiếng Thái: [pʰàt kā.pʰrāw]; dịch thịt xào lá hương nhu trắng), cũng được đọc là pad krapow, kaprao, là một trong những món ăn phổ biển của nền ẩm thực Thái Lan.[1][2][3][4]

Lịch sử ra đời[sửa | sửa mã nguồn]

Phat kaphrao mu sap được ăn kèm với cơm và một quả trứng ốp la

Theo một số tài khoản, phat kaphrao đã được đưa vào với tư cách là một phần của nhiệm vụ văn hóa Thái Lan của thống chế Plaek Phibunsongkhram trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Phat kaphrao, cũng như Pad Thái, là một trong những món ăn được quảng bá trong các cuộc thi ẩm thực địa phương của Thái Lan.[5]

Phat kaphrao được truyền cảm hứng bởi phương pháp xào trong nền ẩm thực Trung Quốc.[6] Phat Kraphao là một ví dụ hoàn hảo về sự cân bằng giữa các hương vị trong nền ẩm thực Thái Lan, bao gồm vị ngọt, mặn và cay.[7]

Một trong số 4 người sống sót đầu tiên sau cuộc giải cứu hang Tham Luang đã yêu cầu món phat kaphrao như một bữa ăn hoàn hảo đầu tiên sau hai tuần bị mắc kẹt trong hang.[8]

Nguyên liệu[sửa | sửa mã nguồn]

Phat kaphrao bao gồm các loại thịt như thịt lợn, thịt gà, thịt bò và hải sản xào với hương nhu trắng và tỏi. Nó được ăn kèm với cơm và phủ lên trên bằng trứng ốp la (tùy chọn) hoặc khai dao (tiếng Thái: ไข่ดาว). Các loại gia vị chính bao gồm nước tương, nước mắm, dầu hào (tùy theo khẩu vị), đường míaớt hiểm.

Có một dạng biến thể của món này khi lá hương nhu trắng (กะเพรา) được thay thế bằng lá húng quế (โหระพา), gọi là pad horapha (ผัดโหระพา).

Theo thời gian, phat kaphrao đã phát triển với việc bổ sung các nguyên liệu khác như trứng vịt bắc thảo và các loại rau địa phương của Thái Lan, cụ thể là đậu đũa, ngô bao tử, hành tây, cà rốt, ớt chuối, nấm, cải rổ, măng và măng dừa. Tuy nhiên, việc thêm rau vào phat kaphrao cũng được coi là một nỗ lực nhằm giảm giá thành của thịt và tăng tỷ suất lợi nhuận của các nhà cung cấp thực phẩm.[9][10]

Biến thể[sửa | sửa mã nguồn]

Các biến thể phổ biển của món Phat kaphrao bao gồm:

  • Phat kaphrao kai (ผัดกะเพราไก่) – Thịt gà xào hương nhu trắng
  • Phat kaphrao mu (ผัดกะเพราหมู) – Thịt lợn xào hương nhu trắng
  • Phat kaphrao mu sap (ผัดกะเพราหมูสับ) – Thịt lợn băm xào hương nhu trắng
  • Phat kaphrao tap mu (ผัดกะเพราตับหมู) – Gan lợn xào hương nhu trắng
  • Phat kaphrao mu krop (ผัดกะเพราหมูกรอบ) – Thịt ba chỉ quay xào hương nhu trắng
  • Phat kaphrao nuea (ผัดกะเพราเนื้อ) – Thịt bò xào hương nhu trắng
  • Phat kaphrao nuea sap (ผัดกะเพราเนื้อสับ) – Thịt bò bằm xào hương nhu trắng
  • Phat kaphrao lukchin (ผัดกะเพราลูกชิ้น) – Thịt bò viên xào hương nhu trắng
  • Phat kaphrao kung (ผัดกะเพรากุ้ง) – Tôm xào hương nhu trắng
  • Phat kaphrao pla muek (ผัดกะเพราปลาหมึก) – Mực xào hương nhu trắng
  • Phat kaphrao ruam mit (ผัดกะเพรารวมมิตร) – Thịt và hải sản xào hương nhu trắng
  • Phat kaphrao ruam mit thale (ผัดกะเพรารวมมิตรทะเล) – Hải sản xào hương nhu trắng
  • Phat kaphrao khai yiao ma (ผัดกะเพราไข่เยี่ยวม้า) – Trứng vịt bắc thảo xào hương nhu trắng
  • Phat kaphrao het (ผัดกะเพราเห็ด) – Nấm xào hương nhu trắng

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Thuan, Willy. “Thuan, W. (n.d.). Top 10 Thai Food - Most Popular Thai Foods”. Bangkok.com. Asia Web Direct.
  2. ^ “Pad Kra Pao (Pad Krapow, Kaprao, Phat kaphrao, ผัดกะเพรา)”. move2thailand.com.
  3. ^ “Easy Pad Kra Pao Thai Basil Stir-Fry Recipe”. dobbernationloves.com.
  4. ^ “Phat kaphrao”. The Nosey Chef.
  5. ^ “A Brief History of Pad Kapow”.
  6. ^ “History of Phat Kaprao Kai”. 17 tháng 8 năm 2017.
  7. ^ “Neua Pad Kra Pao recipe (Thai stir-fried minced beef and holy basil) by celebrity Chef David Thompson”. Top Asian Chefs (bằng tiếng Anh). 3 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2023.
  8. ^ “Cave rescue resumes in Thailand”. 7 tháng 7 năm 2018.
  9. ^ “A Garlicky Stir-Fry With Basil Leaves From Bangkok”. 25 tháng 1 năm 2018.
  10. ^ “Why Phat Kaphrao needs cowpea”. 30 tháng 3 năm 2016.