Benznidazole

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Benznidazole
Dữ liệu lâm sàng
Tên thương mạiRochagan, Radanil[1]
AHFS/Drugs.comThông tin tiêu dùng chi tiết Micromedex
Dược đồ sử dụngQua đường miệng
Mã ATC
Dữ liệu dược động học
Sinh khả dụngCao
Chuyển hóa dược phẩmGan
Chu kỳ bán rã sinh học12 giờ
Bài tiếtThận và phân
Các định danh
Tên IUPAC
  • N-benzyl-2-(2-nitro-1H-imidazol-1-yl)acetamide
Số đăng ký CAS
PubChem CID
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
KEGG
ChEBI
ChEMBL
ECHA InfoCard100.153.448
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC12H12N4O3
Khối lượng phân tử260.249 g/mol
Mẫu 3D (Jmol)
Điểm nóng chảy188,5 đến 190 °C (371,3 đến 374,0 °F)
SMILES
  • O=[N+]([O-])c1nccn1CC(=O)NCc2ccccc2
Định danh hóa học quốc tế
  • InChI=1S/C12H12N4O3/c17-11(14-8-10-4-2-1-3-5-10)9-15-7-6-13-12(15)16(18)19/h1-7H,8-9H2,(H,14,17) ☑Y
  • Key:CULUWZNBISUWAS-UHFFFAOYSA-N ☑Y
  (kiểm chứng)

Benznidazole là một loại thuốc chống ký sinh trùng được dùng để điều trị bệnh Chagas.[2] Thuốc sẽ đạt hiệu quả cao nếu sử dụng khi mới phát bệnh nhưng mức độ hiệu quả sẽ giảm ở những người bị nhiễm ký sinh trùng lâu dài.[3] Đây là phương pháp điều trị ưu tiên và có tác dụng phụ ở mức vừa phải so với nifurtimox.[1] Thuốc được dùng qua đường uống.[3]

Tác dụng phụ thường gặp khá phổ biến.[4] Có thể kế đến như phát ban, tê, sốt, đau cơ, chán ănkhó ngủ.[4][5] Tác dụng phụ hiếm gặp hơn bao gồm ức chế tủy xương có thể dẫn đến mức độ tế bào máu thấp.[2][5] Chúng không được khuyến cáo sử dụng trong khi mang thai hoặc ở những người bị bệnh gan hoặc thận nặng.[1][4] Benznidazol thuộc họ thuốc nitroimidazole và hoạt động bằng cách tạo ra các gốc tự do.[5][6]

Benznidazole được đưa vào sử dụng y tế vào năm 1971.[3] Nó nằm trong danh sách các thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, tức là nhóm các loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong một hệ thống y tế.[7] Chúng không có sẵn ở Hoa Kỳ, nhưng có thể được lấy từ Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật.[3] Tính đến năm 2012, Laboratório Farmacêutico do Estado de Pernambuco, một công ty dược phẩm của chính phủ ở Brazil là nhà sản xuất duy nhất cho thuốc này.[8]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c Bern, Caryn; Montgomery, Susan P.; Herwaldt, Barbara L.; Rassi, Anis; Marin-Neto, Jose Antonio; Dantas, Roberto O.; Maguire, James H.; Acquatella, Harry; Morillo, Carlos (ngày 14 tháng 11 năm 2007). “Evaluation and Treatment of Chagas Disease in the United States: A Systematic Review”. JAMA. 298 (18): 2171–81. doi:10.1001/jama.298.18.2171. ISSN 0098-7484. PMID 18000201. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 11 năm 2016.
  2. ^ a b “Our Formulary | Infectious Diseases Laboratories | CDC”. www.cdc.gov. ngày 22 tháng 9 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2016.
  3. ^ a b c d “Chagas disease”. World Health Organization. tháng 3 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2016.
  4. ^ a b c Prevention, CDC - Centers for Disease Control and. “CDC - Chagas Disease - Resources for Health Professionals - Antiparasitic Treatment”. www.cdc.gov. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2016.
  5. ^ a b c Castro, José A.; de Mecca, Maria Montalto; Bartel, Laura C. (ngày 1 tháng 8 năm 2006). “Toxic side effects of drugs used to treat Chagas' disease (American trypanosomiasis)”. Human & Experimental Toxicology. 25 (8): 471–479. doi:10.1191/0960327106het653oa. ISSN 0960-3271. PMID 16937919.
  6. ^ Urbina, Julio A. “Nuevas drogas para el tratamiento etiológico de la Enfermedad de Chagas” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2012.
  7. ^ “WHO Model List of Essential Medicines (19th List)” (PDF). World Health Organization. tháng 4 năm 2015. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  8. ^ “Treatment for Chagas: Enter Supplier Number Two | End the Neglect”. endtheneglect.org. ngày 21 tháng 3 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2016.