Channel 7 (Thái Lan)
Logo được sử dụng từ tháng 4 năm 2014 | |
Quốc gia | Thái Lan |
---|---|
Khu vực phát sóng | Thái Lan |
Chương trình | |
Định dạng hình | 576i (SDTV 16:9) 1080i (HDTV) |
Sở hữu | |
Chủ sở hữu | Đài Phát thanh Truyền hình Bangkok và Quân đội Hoàng gia Thái Lan |
Nhân vật chủ chốt | Saran Virutamawong |
Lịch sử | |
Lên sóng | 27 tháng 11 năm 1967 |
Liên kết ngoài | |
Website | www.ch7.com |
Có sẵn | |
Mặt đất | |
Số | Kênh 35 (HD) (TV5 MUX2) |
Trực tuyến | |
Trang chủ BBTV | Xem trực tiếp Chỉ Thái Lan |
TrueID | Watch live Chỉ Thái Lan |
CH7 (tiếng Thái: ช่องเจ็ด; tiếng Thái: Chaung Jed; thường gọi là Channel 7 hay Kênh 7) là một đài truyền hình của Thái Lan, được phát sóng từ ngày 27 tháng 11 năm 1967 sau khi được Quân đội Hoàng gia Thái Lan cấp phép.
Channel 7 là một kênh chị em của Channel 5, đặt trụ sở tại Mo Chit, quận Chatuchak, Thái Lan.
Tại Việt Nam, kênh Channel 7 từng được truyền dẫn trên truyền hình cáp HTVC, và một số hãng truyền hình cáp địa phương.
Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]
Đài 7, tên đầy đủ là Bangkok Broadcasting & Television Company Limited Channel, viết tắt BBTV Channel 7, thường được gọi là Ch7 hoặc Ch7HD; được thành lập dưới sự quản lý của Quân đội Hoàng gia Thái.
Channel 7 lần đầu tiên phát sóng là vào lúc 18 giờ 30, thứ hai, ngày 27 tháng 11 năm 1969 cho Thủ tướng và tướng Thanom Kittikachorn xem. Đây là kênh truyền hình màu đầu tiên phát sóng ở khu vực đất liền Đông Nam Á (Bao gồm các quốc gia Việt Nam, Campuchia, Lào, Myanmar, Thái Lan và Malaysia), chương trình đầu tiên là cuộc thi Miss Thailand (Ch7 hiện vẫn tiếp tục phát sóng chương trình này). Ngày 27 tháng 11 hàng năm được xem là sinh nhật đài.
Channel 7, lúc đầu có tên là Channel 7 Color (kênh chị em là Channel 7 B&W, bây giờ đổi thành BBTV Channel 5). Kênh được Quân đội Hoàng gia Thái Lan quản lý và phát sóng khắp Bangkok. Kênh này chỉ giới hạn phát sóng ở vùng đô thị Bangkok. Các ngày trong tuần phát sóng ít hơn, cuối tuần thời lượng phát sóng tăng nhiều hơn.
Từ ngày 01.01.1972, Ch7 đã phủ sóng toàn quốc.[1][2]
Từ 1991, Ch7 bắt đầu phát sóng liên tục từ 5:30 sáng đến 2:00 sáng (chỉ ngưng phát sóng từ 2:00 sáng đến 5:00 sáng).
Bắt đầu từ 01.03.2010 đến nay, Ch7 phát sóng liên tục 24/7.
Ch7 ban đầu là một kênh truyền hình analog, từng bước chuyển sang digital (kỹ thuật số), thông qua bước đệm là DTT (truyền hình kỹ thuật số mặt đất).
Ngày 25.04.2014, Ch7 nâng cấp định dạng thành HD trên nền tảng DTT, từ đó về sau Channel 7 được gọi là Ch7HD.
Đến 19.06.2017, Ch7HD đã hoàn tất gỡ bỏ toàn bộ định dạng analog trên toàn bộ lãnh thổ Thái Lan, đưa về DTT. Vào 16.06.2018, toàn bộ nền tảng đã được chuyển đổi thành digital trên toàn bộ lãnh thổ Thái Lan.
Sự kiện[sửa | sửa mã nguồn]
Chương trình Chet Si Concert mỗi thứ bảy hàng tuần.
Chương trình[sửa | sửa mã nguồn]
- Game Punna
- SatZone
- Chet Si Concert
- Muay Thai Chet See
- Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á 2010
- Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á 2012
- Max Muay Thai
- FA Cup (cho tới năm 2018)
- DFB-Pokal
- Phim truyện (khung giờ 19:00, 20:30 - giờ vàng phim mới)
- Hoa hậu Tuổi Teen Thái Lan (tổ chức hàng năm CH7)
- Thai Supermodel Contest (tổ chức hàng năm CH7)
- 7 Colors Concert on Tour
- Bản tin
- Hoa hậu Hoàn vũ Thái Lan (2000-2011)
- Bugaboo TV (ứng dụng độc quyền phim CH7)
- Plodd Nee
- Hoa hậu Hòa bình Thái Lan (2013-2019)
- Hoa hậu Hòa bình Quốc tế (2013-2017)
Nghệ sĩ[sửa | sửa mã nguồn]
Nam nghệ sĩ
- Buranrat Hombut (Tan)
- Chanakan Poonsiriwong (Boss)
- Chanapol Sataya (Aof)
- Chakrit Boonsing (Oat)
- Hussawee Pakrapongpisan (Khem)
- Jinna Navarat (Jin)
- Juti Jumroenketpratipe (Mek)
- Nasaran Chumphonwiwat (Aon)
- Natthapat Jiraphawasut (Bright)
- Nattapon Raiyawong (Biw)
- Ndol Knin (Ndol)
- Kiatipoom Banluechairit (Phum)
- Kitkong Khamkrit (Boom)
- Kunyakrit Akhawong (Film)
- Louis Hesse d'Alzon (Louis)
- Mick Tongraya (Mick)
- Pataradet Sa-nguankwamdee (Mike)
- Pattharapong Wesakami (Riew)
- Phattharapon Dejpongwaranon (Donut)
- Pongsakorn Tosuwann (Bom)
- Premanan Sripanich (Fifa)
- Ratthee Vorarojyothin (Oat)
- Sukollawat Kanarot (Weir)
- Santiraj Kulnoppakiet (Ben)
- Taentawan Taddeo Majoli Maggioli (Tan)
- Takphet Lekawijit (Typhoon)
- Thanakorn Sribanjong (Hone)
- Thanwa Suriyajak (Than)
- Varakorn Sawaskorn (Chap)
- Yotsawat Tawapee (Medley)
- Witchayaphong Iamsaard (Ris)
Nữ nghệ sĩ
- Anna Glucks (Anna)
- Apisara Wongtassaneeyo (Millie)
- Chanoknun Seanpin (Benz)
- Charinporn Ngeoncharoen (Pin)
- Chayissara Wattananawin (Jenny)
- Chertinnara Phongpeeradej (Jean)
- Kessarin Noiphueng (Pupe)
- Gam Yanissa (Kaem)
- Hana Lewis (Hana)
- Kannatsinee Supmee (Eve)
- Kessarin Noiphueng (Pupe)
- Kharittha Sungsaopath (Chingching)
- Nasamon Niyomdecha (Bambam)
- Natcha Boonpong (Cartoon)
- Natnaree Ananlaksakarn (Milk)
- Nuttacha Chayangkanont (Kan)
- Maria Hoerschler (Sky)
- Marisa Scholl (Mind)
- Mookda Narinrak (Mook)
- Panchaya Suwannagood (Oom)
- Panichada Sangsuwan (Jammy)
- Patsita Athianantasak (Grace)
- Patcharapa Chaichua (Aum)
- Paparwadee Chansamorn (Pinkploy)
- Phatchaya Phiansamoe (Phiphi)
- Pornchada Warapachara (Ma Miaw)
- Preaw Tasaneeya(Preaw)
- Ramida Theerapat (Phra Pai)
- Sasina Phanomthornnitkul (Smile)
- Sattanan Thongsombun (Mintshi)
- Thanyawee Chunhasawasdikul (Meem)
- Tisanart Sornsuek (Now)
- Varitthisa Limthammahisorn (Thisa)
Giờ phát sóng[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Các ngày trong tuần | Thứ bảy | Chủ nhật |
---|---|---|---|
27 tháng 11 năm 1967 – 1975 | 17:00–nửa đêm | ||
1975–1980 | 18:00–23:00 | 14:30–23:00 | 9:30–23:00 |
1980–1991 | 13:00–nửa đêm | 8:00–nửa đêm | |
1991–1998 | 5:30–2:00 | ||
1998–2000 | 5:00–2:00 | ||
2000–2010 | 4:30–2:30 | 5:00–2:30 | |
1 tháng 3 năm 2010– nay | 24 giờ |
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “Archived copy”. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2018.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
- ^ “Archived copy”. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2018.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)