GMM Bravo

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
GMM Bravo
Loại hình
Đơn vị quản lý nội dung sáng tạo của GMM 25
Ngành nghềSản xuất chương trình truyền hình
Thành lập1 tháng 6 năm 2016; 7 năm trước (2016-06-01)
Trụ sở chínhBangkok, Thái Lan
Thành viên chủ chốt
Sản phẩmChương trình truyền hình
Công ty mẹGMM Grammy

GMM Bravo (tiếng Thái: จีเอ็มเอ็ม บราโว่, viết cách điệu GMM BRAVO!) là một công ty con phụ trách sản xuất nội dung truyền hình thuộc GMM Grammy tại Thái Lan. Nó giữ vai trò như một đơn vị sáng tạo nội dung để sản xuất phim truyền hình thông qua việc sử dụng nguồn âm nhạc của tập đoàn cho kênh truyền hình kỹ thuật số GMM 25.[1][2]

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Thành lập vào ngày 1 tháng 6 năm 2016, GMM Bravo là một sản phẩm cải tiến của GMM 25 trong các chương trình nhằm mục đích tăng doanh thu lên 800 triệu ฿.[1] Với sự sáng tạo đó, Fahmai Damrongchaitham được giao nhiệm vụ dẫn dắt công ty và nổ lực thúc đẩy GMM Bravo sản xuất nhiều phim truyền hình thu hút khán giản ở độ tuổi 15–34.[3]

Với dự án tiên phong Bangkok Love Stories, một bộ phim truyền hình dựa trên các ca khúc nổi tiếng của GMM Grammy như "Khon Mee Saneh" (คนมีเสน่ห์) của Nakharin Kingsak (th), "Phae Thang" (แพ้ทาง) của Labanoon (th), "Kep Rak" (เก็บรัก) của Chaiamorn Kaewwiboonpan (th) và "Please" của Chanakan Rattana-udom (th).[4][5]

Vào năm 2018, GMM Bravo đã tổ chức "BRAVO! BOYS", nhằm tìm kiếm những tài năng nam tại Thái Lan cũng như khu vực lân cận Myanmar,[6][7] Việt Nam,[8] Lào[9]Campuchia để mở rộng nội dung trên nền tảng kỹ thuật số.[10] Một trong số người chiến thắng là Ekkaphon Deeboonmee Na Chumphae (Au), Nuttapong Boonyuen (Max), Thanadol Auepong (Parm), Chindanai Dechawaleekul (Hearth), Vayu Kessuvit (Few), Martin Sidel, Thanawin Teeraphosukarn (Louis) và Pawin Kulkarunyawich (Win).[11] Ngoài ra còn có sự tham gia của Everest Moe (Eve) đến từ Myanmar,[12] Jah Deth Teng Hortnarong đến từ Campuchia[13] và Lê Trung Hiếu đến từ Việt Nam.[14]

Đáng chú ý là The Stranded (เคว้ง), một bộ phim truyền hình mà công ty đã sản xuất cùng với H2L Media Group hợp tác với Netflix Studios. Nó cùng với Shimmers (อุบัติกาฬ) là một trong hai chương trình gốc Thái Lan đầu tiên trên Netflix.[15][16]

Danh sách chương trình của GMM Bravo[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tiêu đề Tập Tham khảo
2016 Melodies of Life ตอน คนไม่มีแฟน 15 [17]
Melodies of Life ตอน ภาพลวงตา 13 [17]
Encore 100 Million Views เชือกวิเศษไตรภาค ตอน เกมกระชากรัก 5 [17]
Encore 100 Million Views ลมเปลี่ยนทิศไตรภาค ตอน Man In The Rain 4 [17]
Love Rhythms ตอน อยากจะร้องดังดัง 13 [17]
Encore 100 Million Views ลมเปลี่ยนทิศไตรภาค ตอน The Last Winter 5 [17]
Encore 100 Million Views เชือกวิเศษไตรภาค ตอน ปีนผาคว้าเลิฟ 3 [17]
Encore 100 Million Views เชือกวิเศษไตรภาค ตอน วันที่เธอหายไป 5 [17]
Encore 100 Million Views ลมเปลี่ยนทิศไตรภาค ตอน Summer Buddies 4 [17]
Melodies of Life ตอน Bad Friends เดอะซีรีส์ 13 [17]
Encore 100 Million Views ภูมิแพ้กรุงเทพไตรภาค ตอน สาวน้อยอินเดอะซิตี้ 5 [17]
Melodies of Life ตอน เป็นอย่างงี้ตั้งแต่เกิด 12 [17]
Encore 100 Million Views ไม่เคยไตรภาค ตอน ชายในสายหมอก 4 [17]
Love Rhythms ตอน Daddy จำเป็น 13 [17]
2017
Encore 100 Million Views ภูมิแพ้กรุงเทพไตรภาค ตอน Lost In คีรีวง 4 [17]
Encore 100 Million Views ไม่เคยไตรภาค ตอน ลืมรัก ไม่ลืมเธอ 5 [17]
Encore 100 Million Views ภูมิแพ้กรุงเทพไตรภาค ตอน ปั้นรักใหม่หัวใจดวงเดิม 5 [17]
Encore 100 Million Views ไม่เคยไตรภาค ตอน คำพูดที่หายไป 4 [17]
Bangkok Love Stories: Please 13 [5]
Bangkok Love Stories: My Weakness 13 [5]
Bangkok Love Stories: Keep Love 13 [5]
Bangkok Love Stories: Charming Person 13 [5]
2018 Bangkok Love Stories: Innocence 13
Bangkok Love Stories: Hey You! 13
2019 Bangkok Love Stories: Plead 13
Bangkok Love Stories: Objects of Affection 13
Miss Culinary 13 [18]
The Stranded 7 [19]
Bangkok Buddies 13 [18]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “GMM Bravo to help drive revenue”. Bangkok Post. 2 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2020.
  2. ^ "อากู๋" ส่ง "ฟ้าใหม่" ปล่อยเซอร์ไพรส์ดึง "โน้ส อุดม" ลงละครเรื่องแรกในชีวิต”. daradaily.com (bằng tiếng Thái). Daradaily. 9 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2020.
  3. ^ “GMM Grammy, AIS strike up live streaming partnership”. The Nation. 29 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2020.
  4. ^ “Strange love in the big city”. The Nation. 2 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2020.
  5. ^ a b c d e “เผยกลยุทธ์ "GMM Bravo" ท๊อปฟอร์ม สร้างคอนเทนต์ปังมัดใจกลุ่ม Millennials ในไทยและตลาดโลก”. brandbuffet.in.th (bằng tiếng Thái). 29 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2020.
  6. ^ “หนุ่มเมียนมาแห่สมัคร BRAVO! BOYS แน่น พร้อมความหวังได้โอกาสร่วมงานกับ GMM GRAMMY” (bằng tiếng Thái). EFM. 23 tháng 7 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2020.
  7. ^ “ထိုင်းရုပ်ရှင် ဇာတ်လမ်းတွဲများတွင် ပါဝင်သရုပ်ဆောင်ရန်အတွက် မြန်မာသရုပ်ဆောင်သစ်များ ပထမဆုံးအကြိမ် ခေါ်ယူမည်”. The Myanmar Times (bằng tiếng Miến Điện). 4 tháng 7 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2020.
  8. ^ “Nhà đài của tỉ phú Thái Lan tìm kiếm diễn viên Việt Nam”. Báo Thanh Niên. 20 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2020.
  9. ^ “ຄັ້ງທຳອິດຂອງການເປີດຮັບສະໝັກນັກສະແດງ "ລາວ" ເພື່ອຮ່ວມສະແດງໃນລະຄອນ ແລະ ຊີຣີ້ໄທສູ່ຕະຫຼາດໂລກ” (bằng tiếng Lao). 27 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2020.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  10. ^ “ถึงเวลาหาเลือดใหม่ 'GMM' ส่งโปรเจ็คท์ 'BRAVO! BOYS' ปั้นพระเอกเสริมทัพ เตรียมบุกตลาดคอนเทนท์โลก”. marketingoops.com (bằng tiếng Thái). 20 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2020.
  11. ^ “สาว ๆ เตรียมกรี๊ด "บราโว่ สตูดิโอ" เผยโฉม 8 หนุ่มฮอต "บราโว่! บอยส" (bằng tiếng Thái). 18 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2020.
  12. ^ “ထိုင္းႏိုင္ငံရဲ႕ နာမည္ႀကီးရုပ္သံလိႈင္းGMMကရိုက္ကူးတဲ့ စီးရီးမွာပါဝင္လာတဲ့ ဧဝရက္မိုး” (bằng tiếng Miến Điện). 15 tháng 8 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2020.
  13. ^ “ស័ក្តិ ចាដេត ត្រៀមបង្ហាញខ្លួនក្នុងរឿងភាគដំបូងរបស់ស្ថានីយទូរទស្សន៍ថៃប៉ុស្តិ៍ GMM25 រឿង "Bangkok Buddies". khmernote.tv (bằng tiếng Khmer). Khmernote TV. 27 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2020.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)[liên kết hỏng]
  14. ^ “Thông tin về Lê Trung Hiếu”. mydramalist.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2021.
  15. ^ “Netflix Thai series "The Stranded" reveals cast”. The Nation. 24 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2020.
  16. ^ “เปิดคัมภีร์สร้าง "Netflix Original Content" หลังเลือก 2 หนังสยองขวัญของไทย ไปฉาย 190 ประเทศ”. positioningmag.com (bằng tiếng Thái). 21 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2020.
  17. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r “GMM BRAVO เสิร์ฟจานด่วน ส่งละครฮอต 9 เรื่อง 9 รส”. maya-channel.com (bằng tiếng Thái). Maya Channel. 11 tháng 7 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2020.
  18. ^ a b “เปิดใจ "เอกชัย เอื้อครองธรรม" แห่ง GMM Bravo กับเบื้องหลัง "เคว้ง" Netflix Original ไทยเรื่องแรก”. marketingoops.com (bằng tiếng Thái). 20 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2020.
  19. ^ Lersakvanitchakul, Kitchana (16 tháng 11 năm 2019). “When the big wave came”. thailandtoday.co. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2020.[liên kết hỏng]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]