Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2023–24

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Premier League
Mùa giải2023–24
Thời gian11 tháng 8 năm 2023 – 19 tháng 5 năm 2024
Vô địchManchester City (lần thứ 10)
Xuống hạngSheffield United
Burnley
Luton Town
Champions LeagueArsenal
Manchester City
Liverpool
Aston Villa
Europa LeagueTottenham Hotspur
Số trận đấu380
Số bàn thắng1.246 (3,28 bàn mỗi trận)
Cầu thủ xuất sắc nhấtAnh Phil Foden (Manchester City)
Vua phá lướiNa Uy Erling Haaland
(27 bàn thắng)
Thủ môn xuất sắc nhấtTây Ban Nha David Raya
(16 trận giữ sạch lưới)
Chiến thắng sân
nhà đậm nhất
Chelsea 6–0 Everton
(15 tháng 4 năm 2024)
Chiến thắng sân
khách đậm nhất
Sheffield United 0–8 Newcastle United
(23 tháng 9 năm 2023)
Trận có nhiều bàn thắng nhấtSheffield United 0–8 Newcastle United
(23 tháng 9 năm 2023)
Chelsea 4–4 Manchester City
(12 tháng 11 năm 2023)
Newcastle United 4–4 Luton Town
(3 tháng 2 năm 2024)
Chuỗi thắng dài nhất9 trận
Manchester City (v31–v38, bù v29)
Chuỗi bất bại dài nhất23 trận
Manchester City (v16–v38)
Chuỗi không
thắng dài nhất
14 trận
Sheffield United (v25–v38)
Chuỗi thua dài nhất7 trận
Sheffield United (v33–v38, bù v29)
Trận có nhiều khán giả nhất73.612
Manchester United 3–0 West Ham
(4 tháng 2 năm 2024)
Trận có ít khán giả nhất10.290
Luton Town 0–1 Tottenham Hotspur
(7 tháng 10 năm 2023)
Tổng số khán giả14.505.240[1][2] (377 trận)
Số khán giả trung bình38.475

Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2023–24 (Premier League 2023–24) là mùa giải thứ 32 của Premier League và là mùa giải thứ 125 của hạng đấu cao nhất bóng đá Anh nói chung. Lịch thi đấu được công bố vào ngày 15 tháng 6 năm 2023 lúc 09:00 BST.[3] Manchester City, nhà đương kim vô địch, đã giành chức vô địch thứ tư liên tiếp và trở thành đội bóng nam đầu tiên trong lịch sử giải đấu Anh đạt được thành tích này.[4]

Mùa giải này là mùa giải thứ ba có kỳ nghỉ đông, không có trận đấu nào của Premier League được lên lịch từ ngày 14 đến ngày 30 tháng 1 năm 2024.[5] Premier League xác nhận rằng kỳ chuyển nhượng mùa hè sẽ mở vào ngày 14 tháng 6 năm 2023 và sẽ đóng cửa lúc 23:00 BST ngày 1 tháng 9 năm 2023. Kỳ chuyển nhượng mùa đông của Premier League sẽ mở vào ngày 1 tháng 1 năm 2024 và sẽ đóng cửa lúc 23:00 GMT ngày 1 tháng 2 năm 2024.[6]

Số bàn thắng của mùa giải là kỷ lục mọi thời đại với 1.246 bàn thắng được ghi (trung bình 3,28 bàn mỗi trận), phá kỷ lục trước đó là 1.222 bàn ở mùa giải 1992–93, mùa giải có 42 trận thay vì 38 trận hiện nay.[7] Lần đầu tiên kể từ mùa giải 1997–98, cả ba đội mới thăng hạng đều xuống hạng (Sheffield United, BurnleyLuton Town) với số điểm tổng cộng là 66 điểm. Ngược lại, Nottingham Forest đã phá kỷ lục trụ hạng với số điểm thấp nhất (32 điểm), phá kỷ lục trước đó (34 điểm) của West Bromwich Albion vào mùa giải 2004–05.

Các đội bóng[sửa | sửa mã nguồn]

20 đội bóng cạnh tranh ở giải đấu – 17 đội đứng đầu từ mùa giải trước và 3 đội thăng hạng từ Championship. Các đội thăng hạng là Burnley, Sheffield UnitedLuton Town, các đội bóng trở lại sau khi vắng bóng lần lượt 1, 2 và 31 năm ở hạng đấu này. Đây cũng sẽ là mùa giải đầu tiên của Luton Town tại Premier League. Với việc thăng hạng, Luton Town sẽ trở thành đội đầu tiên thăng hạng từ hạng không thuộc giải đấu lên hạng cao nhất trong kỷ nguyên Premier League. Ba đội bóng trên thay thế Leicester City (xuống hạng sau 9 năm ở hạng đấu cao nhất), Leeds United (xuống hạng sau 3 năm ở hạng đấu cao nhất) và Southampton (xuống hạng sau 11 năm ở hạng đấu cao nhất).

Sân vận động và địa điểm[sửa | sửa mã nguồn]

Các đội bóng Premier League ở Đại Luân Đôn
Ghi chú: Bảng liệt kê theo thứ tự bảng chữ cái.
Đội Địa điểm Sân vận động Sức chứa
Arsenal Luân Đôn (Holloway) Sân vận động Emirates &000000000006070400000060.704[8]
Aston Villa Birmingham Sân vận động Villa Park &000000000004265700000042.657
Bournemouth Bournemouth Sân vận động Dean Court &000000000001130700000011.307
Brentford Luân Đôn (Brentford) Sân vận động Cộng đồng Brentford &000000000001725000000017.250
Brighton & Hove Albion Falmer Sân vận động Falmer &000000000003187600000031.876
Burnley Burnley Sân vận động Turf Moor &000000000002194400000021.944[9]
Chelsea Luân Đôn (Fulham) Sân vận động Stamford Bridge &000000000004017300000040.173[10]
Crystal Palace Luân Đôn (Selhurst) Sân vận động Selhurst Park &000000000002548600000025.486
Everton Liverpool (Walton) Sân vận động Goodison Park &000000000003941400000039.414
Fulham Luân Đôn (Fulham) Sân vận động Craven Cottage &000000000002450000000024.500
Liverpool Liverpool (Anfield) Sân vận động Anfield &000000000006127600000061.276
Luton Town Luton Kenilworth Road &000000000001200000000012.000[11]
Manchester City Manchester (Bradford) Sân vận động Thành phố Manchester &000000000005340000000053.400
Manchester United Manchester (Old Trafford) Sân vận động Old Trafford &000000000007403100000074.031
Newcastle United Newcastle upon Tyne Sân vận động St James' Park &000000000000005225699952,257
Nottingham Forest West Bridgford Sân vận động City Ground &000000000003040400000030.404
Sheffield United Sheffield Sân vận động Bramall Lane &000000000003205000000032.050
Tottenham Hotspur Luân Đôn (Tottenham) Sân vận động Tottenham Hotspur &000000000006285000000062.850
West Ham United Luân Đôn (Stratford) Sân vận động Luân Đôn &000000000006250000000062.500
Wolverhampton Wanderers Wolverhampton Sân vận động Molineux &000000000003175000000031.750

Nhân sự và trang phục[sửa | sửa mã nguồn]

Đội Huấn luyện viên Đội trưởng Nhà sản xuất trang phục Nhà tài trợ áo đấu (ngực) Nhà tài trợ áo đấu (tay áo)
Arsenal Tây Ban Nha Mikel Arteta Na Uy Martin Ødegaard[12] Adidas[13] Emirates[14] Visit Rwanda[15]
Aston Villa Tây Ban Nha Unai Emery Scotland John McGinn[16] Castore[17] BK8[18] Trade Nation[19]
Bournemouth Tây Ban Nha Andoni Iraola Brasil Neto[20] Umbro[21] Dafabet[22] DeWalt[23]
Brentford Đan Mạch Thomas Frank Đan Mạch Christian Nørgaard[24] Umbro[25] Hollywoodbets[26] PensionBee[27]
Brighton & Hove Albion Ý Roberto De Zerbi Anh Lewis Dunk[28] Nike[29] American Express[29] SnickersUK.com[30]
Burnley Bỉ Vincent Kompany Anh Jack Cork[31] Umbro[32] W88[33] Uphold[34]
Chelsea Argentina Mauricio Pochettino Anh Reece James[35] Nike[36] Infinite Athlete[37] BingX[38]
Crystal Palace Áo Oliver Glasner Anh Joel Ward[39] Macron[40] Cinch[41] Kaiyun Sports[42]
Everton Anh Sean Dyche Cộng hòa Ireland Séamus Coleman[43] Hummel[44] Stake.com[45] KICK[46]
Fulham Bồ Đào Nha Marco Silva Scotland Tom Cairney[47] Adidas[48] SBOTOP[49] WebBeds[50]
Liverpool Đức Jürgen Klopp Hà Lan Virgil van Dijk[51] Nike[52] Standard Chartered[53] Expedia[54]
Luton Town Wales Rob Edwards Wales Tom Lockyer[55] Umbro[56] Utilita[57] Free Now[58]
Manchester City Tây Ban Nha Pep Guardiola Anh Kyle Walker[59] Puma[60] Etihad Airways[61] OKX[62]
Manchester United Hà Lan Erik ten Hag Bồ Đào Nha Bruno Fernandes[63] Adidas[64] TeamViewer[65] DXC Technology[66]
Newcastle United Anh Eddie Howe Anh Jamaal Lascelles[67] Castore[68] Sela[69] Noon[70]
Nottingham Forest Bồ Đào Nha Nuno Espírito Santo Anh Ryan Yates Adidas[71] Kaiyun Sports[72] Ideagen[73]
Sheffield United Anh Chris Wilder Cộng hòa Ireland John Egan[74] Erreà[75] CFI Financial Group[76] Gtech[77]
Tottenham Hotspur Úc Ange Postecoglou Hàn Quốc Son Heung-Min[78] Nike[79] AIA[80] Cinch[81]
West Ham United Scotland David Moyes Pháp Kurt Zouma[82] Umbro[83] Betway[84] JD Sports[85]
Wolverhampton Wanderers Anh Gary O'Neil Anh Max Kilman[86] Castore[87] AstroPay[88] 6686 Sports[89]

Thay đổi huấn luyện viên[sửa | sửa mã nguồn]

Đội Huấn luyện viên ra đi Lý do ra đi Ngày ra đi Thời điểm mùa giải Huấn luyện viên đến Ngày ký
Chelsea Anh Frank Lampard[90] Kết thúc huấn luyện viên tạm thời 28 tháng 5 2023 Trước mùa giải Argentina Mauricio Pochettino 29 tháng 5 2023[91][92]
Tottenham Hotspur Anh Ryan Mason[93] Úc Ange Postecoglou 6 tháng 6 2023[94]
Bournemouth Anh Gary O'Neil[95] Sa thải Tây Ban Nha Andoni Iraola 19 tháng 6 2023[96]
Wolverhampton Wanderers Tây Ban Nha Julen Lopetegui[97] Sự đồng thuận 8 tháng 8 2023 Anh Gary O'Neil[98] 9 tháng 8 2023
Sheffield United Anh Paul Heckingbottom[99] Sa thải 5 tháng 12 2023 Thứ 20 Anh Chris Wilder[100] 5 tháng 12 2023
Nottingham Forest Wales Steve Cooper[101] 19 tháng 12 năm 2023 Thứ 17 Bồ Đào Nha Nuno Espírito Santo[102] 20 tháng 12 năm 2023
Crystal Palace Anh Roy Hodgson[103] Từ chức 19 tháng 2 năm 2024 Thứ 16 Áo Oliver Glasner[104] 19 tháng 2 năm 2024

Bảng xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
hoặc xuống hạng
1 Manchester City (C) 38 28 7 3 96 34 +62 91 Lọt vào vòng đấu hạng Champions League
2 Arsenal 38 28 5 5 91 29 +62 89
3 Liverpool 38 24 10 4 86 41 +45 82
4 Aston Villa 38 20 8 10 76 61 +15 68
5 Tottenham Hotspur 38 20 6 12 74 61 +13 66 Lọt vào vòng đấu hạng Europa League[a]
6 Chelsea (Y) 38 18 9 11 77 63 +14 63 Lọt vào vòng play-off Conference League[b]
7 Newcastle United 38 18 6 14 85 62 +23 60
8 Manchester United 38 18 6 14 57 58 −1 60
9 West Ham United 38 14 10 14 60 74 −14 52
10 Brighton & Hove Albion 38 12 12 14 55 62 −7 48
11 Bournemouth 38 13 9 16 54 67 −13 48
12 Crystal Palace 38 13 10 15 57 58 −1 49
13 Wolverhampton Wanderers 38 13 7 18 50 65 −15 46
14 Fulham 38 13 8 17 55 61 −6 47
15 Everton[c] 38 13 9 16 40 51 −11 40
16 Brentford 38 10 9 19 56 65 −9 39
17 Nottingham Forest[d] 38 9 9 20 49 67 −18 32
18 Luton Town (R) 38 6 8 24 52 85 −33 26 Xuống hạng đến EFL Championship
19 Burnley (R) 38 5 9 24 41 78 −37 24
20 Sheffield United (R) 38 3 7 28 35 104 −69 16
Nguồn: Premier League
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Hiệu số bàn thắng thua; 3) Số bàn thắng ghi được; 4) Nếu đội vô địch, đội xuống hạng hoặc đội lọt vào các giải đấu UEFA không thể được xác định bằng quy tắc 1 đến 3, quy tắc 4.1 đến 4.3 được áp dụng – 4.1) Điểm giành được ở thành tích đối đầu giữa các đội liên quan; 4.2) Số bàn thắng sân khách ghi được ở thành tích đối đầu giữa các đội liên quan; 4.3) Vòng play-off.
(C) Vô địch; (R) Xuống hạng; (Y) Đảm bảo ít nhất có mặt tại vòng play-off Conference League.
Ghi chú:
  1. ^ Đội vô địch Cúp FA 2023–24 (Manchester City hoặc Manchester United) được quyền tham dự vòng đấu hạng Europa League. Nếu Manchester City (đã đủ điều kiện tham dự Champions League) vô địch Cup FA 2023–24 thì suất dự Europa League này sẽ được chuyển cho đội xếp thứ sáu.
  2. ^ Liverpool (vô địch Cúp EFL 2023–24, tức League Cup) đã đủ điều kiện tham dự Champions League thông qua vị trí trong giải Ngoại hạng, nên suất dành cho đội vô địch League Cup (tham dự vòng play-off Conference League) được chuyển cho đội có vị trí cao nhất trong giải Ngoại hạng nhưng chưa đủ điều kiện tham dự các giải đấu châu Âu.
  3. ^ Everton bị trừ 10 điểm do vi phạm Luật Công bằng Tài chính,[105] sau đó Everton kháng cáo thành công, chỉ bị trừ 6 điểm (được cộng lại 4 điểm).[106] Ngày 8/4/2024, Everton nhận thêm án phạt trừ 2 điểm do vi phạm các quy tắc bền vững và lợi nhuận (PSR) của Premier League.[107] Tổng cộng, câu lạc bộ bị trừ 8 điểm.
  4. ^ Nottingham Forest bị trừ 4 điểm vì vi phạm các quy tắc về lợi nhuận và tính bền vững.[108] Câu lạc bộ đã kháng cáo nhưng không thành công.[109]

Kết quả[sửa | sửa mã nguồn]

Tỷ số[sửa | sửa mã nguồn]

Nhà \ Khách ARS AVL BOU BRE BHA BUR CHE CRY EVE FUL LIV LUT MCI MUN NEW NFO SHU TOT WHU WOL
Arsenal 0–2 3–0 2–1 2–0 3–1 5–0 5–0 2–1 2–2 3–1 2–0 1–0 3–1 4–1 2–1 5–0 2–2 0–2 2–1
Aston Villa 1–0 3–1 3–3 6–1 3–2 2–2 3–1 4–0 3–1 3–3 3–1 1–0 1–2 1–3 4–2 1–1 0–4 4–1 2–0
Bournemouth 0–4 2–2 1–2 3–0 2–1 0–0 1–0 2–1 3–0 0–4 4–3 0–1 2–2 2–0 1–1 2–2 0–2 1–1 1–2
Brentford 0–1 1–2 2–2 0–0 3–0 2–2 1–1 1–3 0–0 1–4 3–1 1–3 1–1 2–4 3–2 2–0 2–2 3–2 1–4
Brighton & Hove Albion 0–3 1–0 3–1 2–1 1–1 1–2 4–1 1–1 1–1 2–2 4–1 0–4 0–2 3–1 1–0 1–1 4–2 1–3 0–0
Burnley 0–5 1–3 0–2 2–1 1–1 1–4 0–2 0–2 2–2 0–2 1–1 0–3 0–1 1–4 1–2 5–0 2–5 1–2 1–1
Chelsea 2–2 0–1 2–1 0–2 3–2 2–2 2–1 6–0 1–0 1–1 3–0 4–4 4–3 3–2 0–1 2–0 2–0 5–0 2–4
Crystal Palace 0–1 5–0 0–2 3–1 1–1 3–0 1–3 2–3 0–0 1–2 1–1 2–4 4–0 2–0 0–0 3–2 1–2 5–2 3–2
Everton 0–1 0–0 3–0 1–0 1–1 1–0 2–0 1–1 0–1 2–0 1–2 1–3 0–3 3–0 2–0 1–0 2–2 1–3 0–1
Fulham 2–1 1–2 3–1 0–3 3–0 0–2 0–2 1–1 0–0 1–3 1–0 0–4 0–1 0–1 5–0 3–1 3–0 5–0 3–2
Liverpool 1–1 3–0 3–1 3–0 2–1 3–1 4–1 0–1 2–0 4–3 4–1 1–1 0–0 4–2 3–0 3–1 4–2 3–1 2–0
Luton Town 3–4 2–3 2–1 1–5 4–0 1–2 2–3 2–1 1–1 2–4 1–1 1–2 1–2 1–0 1–1 1–3 0–1 1–2 1–1
Manchester City 0–0 4–1 6–1 1–0 2–1 3–1 1–1 2–2 2–0 5–1 1–1 5–1 3–1 1–0 2–0 2–0 3–3 3–1 5–1
Manchester United 0–1 3–2 0–3 2–1 1–3 1–1 2–1 0–1 2–0 1–2 2–2 1–0 0–3 3–2 3–2 4–2 2–2 3–0 1–0
Newcastle United 1–0 5–1 2–2 1–0 1–1 2–0 4–1 4–0 1–1 3–0 1–2 4–4 2–3 1–0 1–3 5–1 4–0 4–3 3–0
Nottingham Forest 1–2 2–0 2–3 1–1 2–3 1–1 2–3 1–1 0–1 3–1 0–1 2–2 0–2 2–1 2–3 2–1 0–2 2–0 2–2
Sheffield United 0–6 0–5 1–3 1–0 0–5 1–4 2–2 0–1 2–2 3–3 0–2 2–3 1–2 1–2 0–8 1–3 0–3 2–2 2–1
Tottenham Hotspur 2–3 1–2 3–1 3–2 2–1 2–1 1–4 3–1 2–1 2–0 2–1 2–1 0–2 2–0 4–1 3–1 2–1 1–2 1–2
West Ham United 0–6 1–1 1–1 4–2 0–0 2–2 3–1 1–1 0–1 0–2 2–2 3–1 1–3 2–0 2–2 3–2 2–0 1–1 3–0
Wolverhampton Wanderers 0–2 1–1 0–1 0–2 1–4 1–0 2–1 1–3 3–0 2–1 1–3 2–1 2–1 3–4 2–2 1–1 1–0 2–1 1–2
Nguồn: Premier League
Màu sắc: Xanh = đội nhà thắng; Vàng = hòa; Đỏ = đội khách thắng.
Đối với các trận đấu sắp diễn ra, chữ "a" cho biết có một bài viết về sự cạnh tranh giữa hai đội tham dự.

Bảng thắng bại[sửa | sửa mã nguồn]

  • T = Thắng, H = Hòa, B = Bại
  • () = Trận đấu bị hoãn
  • (T), (H), (B) = Trận đấu bù với kết quả; Trận đấu bù được ghi trong cột nào, ví dụ cột số 7 có nghĩa là đã thi đấu sau vòng 7 và trước vòng 8.
Đội 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 Đội 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 Đội
Arsenal T T H T T H T T H T B T T T T B T H B Arsenal B T T T T T T T T () H T T B T (T) T T T T Arsenal
Aston Villa B T T B T T T H T T B T T H T T T H B Aston Villa T H B T B T T T B H T B H T T H B H B Aston Villa
Bournemouth H B B H H B B B B T B T T H T T () T T Bournemouth B B H H B H B T H (T) () T T B H B (T) T B B B Bournemouth
Brentford H T H H B B H B T T T B B T B B B () B Brentford B T B B T B (B) B H B B H H H T T B H T B Brentford
Brighton T T B T T T B H B H H H T B T H B H T Brighton H H B T B T H B T () B H B H () (B) B T H (B) B Brighton
Burnley B () B B H B B (T) B B B B B B T B H B T B Burnley B H B H B B B B H T H H B H T H B B B Burnley
Chelsea H B T B H B T T H B T H B T B B T B T Chelsea T T B B T H () H T () H T H T () (B) H (T) T T (T) T Chelsea
Crystal T B H T B H T H B B T B B H B B H H B Crystal T B T B B H T B H () H B B T T (T) H T T T Crystal
Everton B B B H B T B T B T H T B T T T T B B Everton B H H H B H H B B () B H T B T (T) T H T B Everton
Fulham T B H B T H B T B H B B T B T T B B B Fulham T B H H T B T T B T H B B T B H H B T Fulham
Liverpool H T T T T T B H T T H T H T T T H H T Liverpool T T T B T T T T H () T T H B T (B) H T H T Liverpool
Luton Town B () B B B H T (B) B H B H B T B B B () T T Luton Town B H T H B B B B H (B) H B B T B B B H B B Luton Town
Man City T T T T T T B B T T T H H H B T H () T Man City T T T T T H (T) T T H () H T T T () (T) T T T (T) T Man City
Man United T B T B B T B T T B T T T B T B H B T Man United B H T T T T B B T () H B H H () (T) H B B (T) T Man United
Newcastle T B B B T T T H T H T B T T B B T B B Newcastle B B T H T H B T B () T H T T () (B) T T H (B) T Newcastle
Nottingham B T B T H B H H H B T B B B B H B B T Nottingham T B B H B T B B B H H T B H B B T B T Nottingham
Sheffield B B B H B B B B B B T H B B B T B H B Sheffield B H B B T B B B H () H B H B B (B) B B B B Sheffield
Tottenham H T T T T H T T T T B B B H B T T T B Tottenham T H T H T B () T T B T H T B () B (B) B T (B) T Tottenham
West Ham H T T T B B T H B B B T T H T B T T T West Ham H H H B B B T T H H B H T B B H B T B West Ham
Wolverhampton B B T B B H T H T H B T B B T H B T T Wolverhampton T H B T B T T B T () B H B H B (B) T B B B Wolverhampton
Đội 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 Đội 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 Đội

Thống kê mùa giải[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi bàn hàng đầu[sửa | sửa mã nguồn]

Hạng Cầu thủ Câu lạc bộ Số bàn thắng
1 Na Uy Erling Haaland Manchester City 27
2 Anh Cole Palmer Chelsea 22
3 Thụy Điển Alexander Isak Newcastle United 21
4 Anh Phil Foden Manchester City 19
Anh Dominic Solanke Bournemouth
Anh Ollie Watkins Aston Villa
7 Ai Cập Mohamed Salah Liverpool 18
8 Hàn Quốc Son Heung-min Tottenham Hotspur 17
9 Anh Jarrod Bowen West Ham United 16
Pháp Jean-Philippe Mateta Crystal Palace
Anh Bukayo Saka Arsenal
12 Sénégal Nicolas Jackson Chelsea 14
New Zealand Chris Wood Nottingham Forest
14 Đức Kai Havertz Arsenal 13
15 Brasil Matheus Cunha Wolverhampton Wanderers 12
Hàn Quốc Hwang Hee-chan
Bỉ Leandro Trossard Arsenal
Cộng hòa Dân chủ Congo Yoane Wissa Brentford
19 Argentina Julián Álvarez Manchester City 11
Brasil Richarlison Tottenham
Anh Eberechi Eze Crystal Palace
Anh Anthony Gordon Newcastle United
Anh Carlton Morris Luton Town
Uruguay Darwin Núñez Liverpool

Hat-trick[sửa | sửa mã nguồn]

  • H (= Home): Sân nhà
  • A (= Away): Sân khách
  • 4 : ghi được 4 bàn
Cầu thủ Câu lạc bộ Đối đầu với Kết quả Thời gian
Hàn Quốc Son Heung-min Tottenham Hotspur Burnley 5–2 (A)[110] 2 tháng 9 năm 2023
Na Uy Erling Haaland Manchester City Fulham 5–1 (H)[111]
Cộng hòa Ireland Evan Ferguson Brighton & Hove Albion Newcastle United 3–1 (H)[112]
Anh Ollie Watkins Aston Villa Brighton & Hove Albion 6–1 (H) 30 tháng 9 năm 2023
Anh Eddie Nketiah Arsenal Sheffield United 5–0 (H) 28 tháng 10 năm 2023
Sénégal Nicolas Jackson Chelsea Tottenham Hotspur 4–1 (A) 6 tháng 11 năm 2023
Anh Dominic Solanke Bournemouth Nottingham Forest 0-3(A) 23 tháng 12 năm 2023
New Zealand Chris Wood Nottingham Forest Newcastle 3–1 (A) 26 tháng 12 năm 2023
Anh Elijah Adebayo Luton Town Brighton & Hove Albion 4–0 (H) 30 tháng 1 năm 2024
Anh Phil Foden Manchester City Brentford 3–1 (A) 5 tháng 2 năm 2024
Anh Jarrod Bowen West Ham United 4–2 (H) 26 tháng 2 năm 2024
Anh Phil Foden Manchester City Aston Villa 4–1 (H) 3 tháng 4 năm 2024
Anh Cole Palmer Chelsea Manchester United 4–3 (H) 4 tháng 4 năm 2024
Anh Cole Palmer4 Everton 6–0 (H) 15 tháng 4 năm 2024
Na Uy Erling Haaland4 Manchester City Wolverhampton Wanderers 5–1 (H) 4 tháng 5 năm 2024
Pháp Jean-Philippe Mateta Crystal Palace Aston Villa 5–0 (H) 19 tháng 5 năm 2024

Kiến tạo hàng đầu[sửa | sửa mã nguồn]

Hạng Cầu thủ Câu lạc bộ Số kiến tạo
1 Anh Ollie Watkins Aston Villa 13
2 Anh Cole Palmer Chelsea 11
3 Bỉ Kevin De Bruyne Manchester City 10
Anh Morgan Gibbs-White Nottingham Forest
Anh Anthony Gordon Newcastle
Đức Pascal Groß Brighton & Hove Albion
Wales Brennan Johnson Tottenham Hotspur
Ai Cập Mohamed Salah Liverpool
Hàn Quốc Son Heung-min Tottenham Hotspur
Anh Kieran Trippier Newcastle
Na Uy Martin Ødegaard Arsenal
12 Argentina Julián Álvarez Manchester City 9
Jamaica Leon Bailey Aston Villa
Thụy Điển Anthony Elanga Nottingham Forest
Tây Ban Nha Rodri Manchester City
Bồ Đào Nha Pedro Neto Wolverhampton Wanderers
Anh James Maddison Tottenham Hotspur
Bồ Đào Nha Bernardo Silva Manchester City
Anh Bukayo Saka Arsenal

Số trận giữ sạch lưới[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 19/5/2024[113]
Hạng Cầu thủ Câu lạc bộ Số trận giữ sạch lưới
1 Tây Ban Nha David Raya Arsenal 16
2 Anh Jordan Pickford Everton 13
3 Đức Bernd Leno Fulham 10
Brasil Ederson Manchester City
5 Cameroon André Onana Manchester United 9
6 Brasil Alisson Liverpool 8
Argentina Emiliano Martínez Aston Villa
8 Hà Lan Mark Flekken Brentford 7
Brasil Neto Bournemouth
Ý Guglielmo Vicario Tottenham Hotspur
11 Anh Sam Johnstone Crystal Palace 6

Kỷ luật[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

  • Nhận nhiều thẻ vàng nhất: 105[116]
    • Chelsea
  • Nhận ít thẻ vàng nhất: 52[116]
    • Manchester City
  • Nhận nhiều thẻ đỏ nhất: 7[117]
    • Burnley
  • Nhận ít thẻ đỏ nhất: 0[117]
    • Luton Town

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng tháng[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng HLV của tháng Cầu thủ của tháng Bàn thắng của tháng Cản phá của tháng Tham khảo
HLV Đội Cầu thủ Đội Cầu thủ Đội Cầu thủ Đội
Tháng 8 Úc Ange Postecoglou Tottenham Hotspur Anh James Maddison Tottenham Hotspur Nhật Bản Mitoma Kaoru Brighton & Hove Albion Brasil Alisson Liverpool [118]
Tháng 9 Hàn Quốc Son Heung-min Bồ Đào Nha Bruno Fernandes Manchester United Tây Ban Nha Robert Sánchez Chelsea [119]
Tháng 10 Ai Cập Mohamed Salah Liverpool Iran Saman Ghoddos Brentford Pháp Alphonse Areola West Ham United [120][121][122][123]
Tháng 11 Hà Lan Erik ten Hag Manchester United Anh Harry Maguire Manchester United Argentina Alejandro Garnacho Manchester United Bỉ Thomas Kaminski Luton Town [124][125][126][127]
Tháng 12 Tây Ban Nha Unai Emery Aston Villa Anh Dominic Solanke Bournemouth Argentina Alexis Mac Allister Liverpool Anh Wes Foderingham Sheffield United [128][129][130][131]
Tháng 1 Đức Jürgen Klopp Liverpool Bồ Đào Nha Diogo Jota Liverpool Na Uy Oscar Bobb Manchester City Anh Jordan Pickford Everton [132][133][134][135]
Tháng 2 Tây Ban Nha Mikel Arteta Arsenal Đan Mạch Rasmus Højlund Manchester United Anh Kobbie Mainoo Manchester United Hà Lan Mark Flekken Brentford [136][137][138][139]
Tháng 3 Tây Ban Nha Andoni Iraola Bournemouth Brasil Rodrigo Muniz Fulham Anh Marcus Rashford Bỉ Matz Sels Nottingham Forest [140][141][142][143]
Tháng 4 Anh Sean Dyche Everton Anh Cole Palmer Chelsea Anh Cole Palmer Chelsea Cameroon André Onana Manchester United [144][145][146][147]

Giải thưởng năm[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng Người đoạt giải Câu lạc bộ
Huấn luyện viên xuất sắc nhất mùa giải[148] Tây Ban Nha Pep Guardiola Manchester City
Cầu thủ xuất sắc nhất mùa giải[149] Anh Phil Foden Manchester City
Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất mùa giải[150] Anh Cole Palmer Chelsea
Cầu thủ xuất sắc nhất năm của FWA[151] Anh Phil Foden Manchester City

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Premier League 2023/2024 » Lịch trình”. worldfootball.net (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2024.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  2. ^ “Kết quả”. premierleague.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2024.
  3. ^ “Lịch thi đấu Premier League 2023/24 được công bố”. Premier League. 15 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2023.
  4. ^ “Manchester City wins record fourth consecutive Premier League title, the first men's team in English league history to achieve this feat” [Manchester City giành chức vô địch Premier League lần thứ tư liên tiếp, là đội nam đầu tiên trong lịch sử giải VĐQG Anh đạt được thành tích này.]. Sportsnet.ca (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2024.
  5. ^ “Premier League mùa này có nghỉ giữa mùa không? Giải đấu hàng đầu của Anh trở lại lịch thi đấu thường xuyên sau World Cup”. talkSPORT. 15 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2023.
  6. ^ “Đã xác nhận ngày chuyển nhượng mùa hè 2023 và mùa đông 2024”. Premier League. 24 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2023.
  7. ^ “Premier League » Statistics » Goals per season”. WorldFootball.net. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2024.
  8. ^ “Emirates Stadium”. The Stadium Guide. 17 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2024.
  9. ^ “Burnley Official Stadium Capacity”. Burnley: Burnley Football Club. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2023.
  10. ^ Steinberg, Jacob (19 tháng 7 năm 2023). “Chelsea agree to buy land next to Stamford Bridge for stadium rebuild” [Chelsea đồng ý mua đất cạnh Stamford Bridge để xây lại sân vận động]. The Guardian. London. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2024.
  11. ^ “Safe standing installation complete in the Oak” [Hoàn tất lắp đặt chỗ đứng an toàn trong Oak]. Luton Town. 1 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2024.
  12. ^ “Martin Odegaard named captain” (bằng tiếng Anh). Arsenal F.C. 30 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2023.
  13. ^ “Adidas and Arsenal launch new partnership”. Herzogenaurach: Adidas. 1 tháng 7 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2019.
  14. ^ “Emirates and Arsenal Renew Sponsorship Deal”. London: Emirates. 19 tháng 2 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2019.
  15. ^ “Arsenal partner with 'Visit Rwanda'. London: Arsenal F.C. 23 tháng 5 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2018.
  16. ^ “McGinn named Aston Villa Captain” (bằng tiếng Anh). Aston Villa F.C. 27 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2023.
  17. ^ “Aston Villa and Castore sign landmark multi-year partnership”. Aston Villa F.C. 31 tháng 5 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2022.
  18. ^ “Aston Villa agree Principal Partnership with BK8”. Aston Villa Football Club. 22 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2023.
  19. ^ “Aston Villa announce Trade Nation as new partner”. Aston Villa Football Club. 22 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2023.
  20. ^ “Neto named new Cherries captain” (bằng tiếng Anh). AFC Bournemouth. 10 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2023.
  21. ^ “AFC Bournemouth sign new Umbro deal”. A.F.C. Bournemouth. 9 tháng 7 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2023.
  22. ^ “AFC Bournemouth announce Dafabet as new front-of-shirt sponsors”. Bournemouth Echo. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2022.
  23. ^ Williams, Matthew (28 tháng 7 năm 2022). “Bournemouth fill sleeve sponsor role with DeWalt”. SportBusiness. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2022.
  24. ^ Harris, Jay. “Bryan Mbeumo can be a 'key player' for Brentford in Ivan Toney's absence”. The Athletic (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2023.
  25. ^ “Brentford and Umbro extension of partnership”. Brentford F.C. 12 tháng 8 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2023.
  26. ^ “Brentford Announce Hollywoodbets as New principal Sponsor”. Brentford F.C. 29 tháng 6 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2021.
  27. ^ “PensionBee Strengthens partnership with Brentford in new two-year enhanced deal”. Brentford F.C. 4 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2023.
  28. ^ “Dunk named as new skipper” (bằng tiếng Anh). Brighton & Hove Albion F.C. 9 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2023.
  29. ^ a b “New Kit Partnership with Nike”. Brighton & Hove Albion F.C. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2014.
  30. ^ “Sleeve sponsor SnickersUK.com joins Amex on Brighton shirt to make local double”. SportBusiness. 11 tháng 9 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2020.
  31. ^ “Cork celebrates amazing season so far” (bằng tiếng Anh). Burnley F.C. 8 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2023.
  32. ^ “No More Puma - Umbra Burnley 19-20 Home Kit Released + Kit & Sponsor Deal Announced”. Footy Headlines. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2022.
  33. ^ “Clarets Announce W88 as Front of Shirt Sponsor”. Burnley F.C. 28 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2023.
  34. ^ “Clarets Welcome Uphold as Official Sleeve Sponsor”. Burnley F.C. 28 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2023.
  35. ^ “Reece James named Chelsea captain” (bằng tiếng Anh). Chelsea F.C. 9 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2023.
  36. ^ “Chelsea signs record-breaking £900m Nike kit deal”. BBC News. 14 tháng 10 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2023.
  37. ^ “Infinite Athlete™ becomes Chelsea FC's Principal Partner for 2023/24 season”. Chelsea F.C. 30 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2023.
  38. ^ “BingX to join Chelsea as Official Sleeve Partner”. www.chelseafc.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2024.
  39. ^ “Joel Ward named Crystal Palace captain” (bằng tiếng Anh). Crystal Palace F.C. 11 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2023.
  40. ^ “Crystal Palace announce kit deal with Macron”. Crystal Palace F.C. 22 tháng 6 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2022.
  41. ^ “cinch to become official front of shirt sponsor of Crystal Palace”. Crystal Palace F.C. 26 tháng 5 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2022.
  42. ^ “Crystal Palace announce Kaiyun Sports partnership”. Crystal Palace F.C. 27 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2023.
  43. ^ “Player Profiles - Séamus Coleman” (bằng tiếng Anh). Everton F.C. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2023.
  44. ^ “Everton Agrees Club-Record Kit Deal With hummel”. Everton F.C. 20 tháng 5 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2020.
  45. ^ “Everton signs club-record deal with Stake.com”. Everton F.C. 9 tháng 6 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2022.
  46. ^ “Everton signs sleeve deal with KICK”. Everton F.C. 1 tháng 8 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2023.
  47. ^ “Player Profiles - Tom Cairney” (bằng tiếng Anh). Fulham F.C. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2023.
  48. ^ “New Adidas partnership”. Fulham F.C. 12 tháng 10 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2022.
  49. ^ “Fulham Announces Record Sponsorship with SBOTOP”. Fulham F.C. 28 tháng 6 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2023.
  50. ^ FC, Fulham (7 tháng 8 năm 2023). “WebBeds Announced as Official Sleeve Partner”. Fulham FC. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2023.
  51. ^ “Virgil van Dijk named new Liverpool captain, Trent Alexander-Arnold vice-captain” (bằng tiếng Anh). Liverpool F.C. 31 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2023.
  52. ^ “LFC announces multi-year partnership with Nike as official kit supplier from 2020–21”. Liverpool F.C. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2020.
  53. ^ “LFC and Standard Chartered extend principal partnership to 2027”. Liverpool Football Club. 14 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2023.
  54. ^ “Liverpool Embarks on a Journey with Expedia”. Liverpool F.C. 17 tháng 10 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2020.
  55. ^ “Tom Lockyer: Luton Town club captain” (bằng tiếng Anh). Luton Town F.C. 11 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2023.
  56. ^ “Umbro get on board with Luton Town”. Luton Town F.C. 24 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2023.
  57. ^ “Local charities set to benefit as Utilita confirmed as shirt sponsors”. Luton Town F.C. 17 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2023.
  58. ^ Hatters Flag down Freenow as new sleeve and mobility partner, Luton Town F.C., 17 tháng 7 năm 2023, truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2023
  59. ^ “Why Kyle Walker Will Remain As Man City Captain Despite Kevin De Bruyne's Return From Injury” (bằng tiếng Anh). FanNation. 8 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2024.
  60. ^ “Manchester City strike 10-year kit deal with Puma”. Sky Sports. 28 tháng 2 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2019.
  61. ^ Taylor, Daniel (8 tháng 7 năm 2011). “Manchester City bank record £400m sponsorship deal with Etihad Airways”. The Guardian. London. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2015.
  62. ^ MCFCEditorial. “Manchester City and Okx announce new shirt sleeve Partnership”. Man City. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2023.
  63. ^ “Fernandes named United's new club captain” (bằng tiếng Anh). Manchester United F.C. 20 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2023.
  64. ^ “Manchester United and Adidas in £750m deal over 10 years”. BBC News. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2015.
  65. ^ “United and TeamViewer announce new principal shirt partnership”. 19 tháng 3 năm 2021.
  66. ^ “United and Adidas launch new home shirt”. Manchester United. 8 tháng 7 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2022.
  67. ^ “Lascelles Appointed United Captain” (bằng tiếng Anh). Newcastle United F.C. 4 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2023.
  68. ^ “Castore reportedly agreed deal with leading La Liga club on the eve of Newcastle kit announcement”. 29 tháng 6 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2022.
  69. ^ “Newcastle United & Sela agree multi-year front of shirt partnership”. Newcastle United. 9 tháng 6 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2023.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  70. ^ “noon.com becomes official sleeve partner” (Thông cáo báo chí). Newcastle upon Tyne: Newcastle United Football Club. 27 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2023.
  71. ^ “adidas becomes official kit partner of Nottingham Forest”. Nottingham Forest Football Club. 28 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2023.
  72. ^ “Forest announce Kaiyun as front of shirt partner”. Nottingham Forest Football Club. 30 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2023.
  73. ^ “Ideagen are Official Sleeve Partner of Nottingham Forest”. Ideagen.com. 14 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2023.
  74. ^ “Egan confirmed as new Blades captain” (bằng tiếng Anh). BBC Sport. 11 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2023.
  75. ^ “United World and Erreà announce ground-breaking partnership”. Sheffield United F.C. 16 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2023.
  76. ^ “Sheffield United strike CFI Financial Group shirt deal for Premier League return”. 7 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2023.
  77. ^ “Gtech Become Proud Sponsor of Sheffield United Football Club”. Sheffield United F.C. 27 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2023.
  78. ^ “Sonny named Club captain” (bằng tiếng Anh). Tottenham Hotspur F.C. 12 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2023.
  79. ^ “Tottenham Hotspur announces multi-year partnership with Nike”. Tottenham Hotspur F.C. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2017.
  80. ^ “Tottenham Hotspur announce new £320m shirt deal”. BBC Sport. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2019.
  81. ^ “cinch becomes Club's Official Sleeve Partner”. Tottenham Hotspur F.C. 8 tháng 1 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2021.
  82. ^ “David Moyes confirms Kurt Zouma as West Ham United captain” (bằng tiếng Anh). West Ham United F.C. 16 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2023.
  83. ^ “Umbro extends partnership with West Ham United as official technical partner”. West Ham United F.C. 2 tháng 5 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2023.
  84. ^ “Hammers renew partnership with Betway | West Ham United F.C.”. www.whufc.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2023.
  85. ^ “JD announced as official sleeve partner of West Ham United”. West Ham United F.C. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2023.
  86. ^ “Your Wolves captain | Maximilian Kilman” (bằng tiếng Anh). Wolverhampton Wanderers F.C. 11 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2023.
  87. ^ Neville, Simon (21 tháng 5 năm 2021). “Sir Andy Murray's sportswear brand signs up Wolves in first Premier kit deal”. Yahoo! Sports. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2022.
  88. ^ “AstroPay announces new Premier League partnership with Wolverhampton Wanderers”. AstroPay.com (bằng tiếng Anh). 25 tháng 8 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2022.
  89. ^ “New goalkeeper kits unveiled”. Wolves.co.uk. 8 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2023.
  90. ^ “Club statement - Frank Lampard” (bằng tiếng Anh). Chelsea F.C. 6 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2023.
  91. ^ sport, Guardian (28 tháng 5 năm 2023). “Mauricio Pochettino signs contract to become Chelsea head coach until 2026”. The Guardian (bằng tiếng Anh). ISSN 0261-3077. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2023.
  92. ^ “Mauricio Pochettino to become Chelsea head coach”. www.chelseafc.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2023.
  93. ^ “Club update from Daniel” (bằng tiếng Anh). Tottenham Hotspur F.C. 24 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2023.
  94. ^ “Club announcement – Appointment of Ange Postecoglou as Head Coach” (bằng tiếng Anh). Tottenham Hotspur. 6 tháng 6 năm 2023.
  95. ^ “Club statement: Gary O'Neil”. AFC Bournemouth. 19 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2023.
  96. ^ “Club announcement – Appointment of Andoni Iraola as Manager” (bằng tiếng Anh). AFC Bournemouth. 19 tháng 6 năm 2023.
  97. ^ “Wolves and Lopetegui agree to part ways” [Wolves và Lopetegui đồng ý chia tay]. Wolverhampton Wanderers F.C. 8 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2023.
  98. ^ “Gary O'Neil appointed new head coach” [Gary O'Neil được bổ nhiệm làm huấn luyện viên trưởng mới]. Wolverhampton Wanderers F.C. 9 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2023.
  99. ^ “Heckingbottom Departs”. Sheffield United F.C. 5 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2023.
  100. ^ “Sheff Utd sack Heckingbottom and appoint Wilder” [Sheff Utd sa thải Heckingbottom và bổ nhiệm Wilder]. BBC Sport. 5 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2023.
  101. ^ “Nottingham Forest sack Steve Cooper and hold talks with Nuno Espirito Santo”. BBC Sport. 19 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2023.
  102. ^ “Nottingham Forest: Nuno Espirito Santo replaces Steve Cooper as manager”. BBC Sport. 20 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2023.
  103. ^ “Statement: Roy Hodgson”. Crystal Palace F.C. 19 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2024.
  104. ^ “Oliver Glasner appointed as Palace manager”. Crystal Palace F.C. 19 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2024.
  105. ^ An Nhi (17 tháng 11 năm 2023). “Everton bị phạt trừ 10 điểm ở Ngoại hạng Anh”. Vietnamnet. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2023.
  106. ^ Thảo Tâm (26 tháng 2 năm 2024). “Kháng cáo trừ 10 điểm thành công, Everton tăng vọt 2 bậc trên BXH”. Bongda24h. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2024.
  107. ^ “Everton tiếp tục bị trừ điểm, đối mặt nguy cơ lần đầu xuống hạng”. Vietnamplus. 8 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2024.
  108. ^ Trung Nghĩa (18 tháng 3 năm 2024). “Nottingham bị trừ 4 điểm vì vi phạm quy tắc tài chính của Premier League”. Bóng đá plus. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2024.
  109. ^ Xuân Phong (7 tháng 5 năm 2024). “Nottingham Forest kháng cáo bất thành án phạt trừ điểm ở NHA”. Bóng đá 24h. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2024.
  110. ^ Howarth, Matthew (2 tháng 9 năm 2023). “Burnley 2–5 Tottenham Hotspur: Son Heung-min nets hat-trick as Spurs recover to thrash Clarets”. BBC Sport. BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2023.
  111. ^ Stone, Simone (2 tháng 9 năm 2023). “Manchester City 5–1 Fulham: Erling Haaland scores hat-trick as champions return to the top of the Premier League”. BBC Sport. BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2023.
  112. ^ Begley, Emlyn (2 tháng 9 năm 2023). “Brighton & Hove Albion 3–1 Newcastle United: Teenager Evan Ferguson scores hat-trick in fine win”. BBC Sport. BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2023.
  113. ^ “Thống kê cầu thủ Premier League – Giữ sạch lưới”. Premier League. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2024.
  114. ^ “Thống kê cầu thủ Premier League – Thẻ vàng”. Premier League. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2024.
  115. ^ “Thống kê cầu thủ Premier League – Thẻ đỏ”. Premier League. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2024.
  116. ^ a b “Premier League Club Stats – Yellow Cards”. Premier League. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2024.
  117. ^ a b “Premier League Club Stats – Red Cards”. Premier League. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2024.
  118. ^ “Tottenham áp đảo giải thưởng Ngoại hạng Anh tháng 8/2023”. vov.vn. 16 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2023.
  119. ^ “Son Heung Min xuất sắc tháng 9 Ngoại hạng Anh”. vtv.vn. 13 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2023.
  120. ^ “Hat-trick as Postecoglou wins Barclays Manager of the Month”. Premier League. 10 tháng 11 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2023.
  121. ^ “Salah wins EA SPORTS Player of the Month for a fifth time”. Premier League. 10 tháng 11 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2023.
  122. ^ “Ghoddos strike awarded Budweiser Goal of the Month”. Premier League. 10 tháng 11 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2023.
  123. ^ “Areola claims Castrol Save of the Month award”. Premier League. 10 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2023.
  124. ^ “Ten Hag named Barclays Manager of the Month”. Premier League. 8 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2023.
  125. ^ “Maguire voted EA SPORTS Player of the Month”. Premier League. 8 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2023.
  126. ^ “Garnacho overhead kick wins Budweiser Goal of the Month”. Premier League. 8 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2023.
  127. ^ “Kaminski claims Castrol Save of the Month”. Premier League. 8 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2023.
  128. ^ “Emery named Barclays Manager of the Month”. Premier League. 12 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2024.
  129. ^ “Solanke wins historic EA SPORTS Player of the Month award”. Premier League. 12 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2024.
  130. ^ “Mac Allister worldie wins Budweiser Goal of the Month award”. Premier League. 12 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2024.
  131. ^ “Foderingham wins Castrol Save of the Month award”. Premier League. 12 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2024.
  132. ^ “Klopp named Barclays Manager of the Month”. Premier League. 16 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  133. ^ “Jota wins first EA SPORTS Player of the Month award”. Premier League. 16 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  134. ^ “Bobb's brilliant strike wins Budweiser Goal of the Month award”. Premier League. 16 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  135. ^ “Pickford claims Castrol Save of the Month award”. Premier League. 16 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  136. ^ “Arteta wins seventh Barclays Manager of the Month award”. Premier League. 8 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2024.
  137. ^ “Hojlund makes history as EA SPORTS Player of the Month”. Premier League. 8 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2024.
  138. ^ “Mainoo's late stunner wins Budweiser Goal of the Month award”. Premier League. 8 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2024.
  139. ^ “Flekken wins Castrol Save of the Month award”. Premier League. 8 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2024.
  140. ^ “Iraola wins Barclays Manager of the Month award”. Premier League. 12 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2024.
  141. ^ “Muniz voted EA SPORTS Player of the Month”. Premier League. 12 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2024.
  142. ^ “Rashford screamer voted Budweiser Goal of the Month”. Premier League. 12 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2024.
  143. ^ “Sels makes history with Castrol Save of the Month award”. Premier League. 12 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2024.
  144. ^ “Dyche named Barclays Manager of the Month”. Premier League. 10 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2024.
  145. ^ “Palmer voted EA SPORTS Player of the Month”. Premier League. 10 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2024.
  146. ^ “Palmer wins awards DOUBLE with Budweiser Goal of the Month”. Premier League. 10 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2024.
  147. ^ “Onana wins Castrol Save of the Month award”. Premier League. 10 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2024.
  148. ^ “Guardiola named Barclays Manager of the Season”. Premier League. 21 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2024.
  149. ^ “Foden wins EA SPORTS Player of the Season award”. Premier League. 18 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2024.
  150. ^ “Palmer wins Hublot Young Player of the Season award”. Premier League. 17 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2024.
  151. ^ “Phil Foden and Bunny Shaw win FWA Footballer of the Year awards”. Football Writers' Association. 3 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2024.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]