Giải bóng đá ngoại hạng Iraq 1992-93

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Giải bóng đá ngoại hạng Iraq
Mùa giải1992–93
Vô địchAl-Talaba
(danh hiệu thứ 4)
Xuống hạngAl-Sulaymaniya
Cúp các câu lạc bộ đoạt cúp bóng đá quốc gia châu ÁAl-Zawraa
Vua phá lướiKarim Saddam
(33 bàn)

Giải bóng đá ngoại hạng Iraq 1992–93 là mùa giải thứ 19 của giải đấu kể từ khi thành lập năm 1974. Đội vô địch là Al-Talaba với lần thứ 4 trong lịch sử, trở thành đội bóng thành công nhất ở kỷ nguyên Ngoại hạng thời điểm đó. Giải đấu có 69 vòng đấu (tổng cộng 828 trận), trở thành giải có nhiều vòng đấu nhất lịch sử giải bóng đá Iraq. Vì vậy, Hiệp hội bóng đá Iraq quyết định không cầu thủ nào được thi đấu hơn 46 vòng. Sau 46 vòng, IFA quyết định loại 5 đội, và thay vào đó 5 đội mới để thi đấu 23 trận còn lại ở vị trí đó, lấy luôn thành tích mà đội bóng trước để lại.[1]

Thay đổi tên gọi[sửa | sửa mã nguồn]

  • Al-Tayaran đổi tên thành Al-Khutoot.

Bảng xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Vị thứ Đội bóng St W D L BT BB HS Đ Giành quyền hoặc xuống hạng
1 Al-Talaba (C) 69 46 18 5 130 34 +96 110
2 Al-Zawraa 69 43 17 9 134 41 +93 103 Cúp các câu lạc bộ đoạt cúp bóng đá quốc gia châu Á 1993–94 1
3 Al-Quwa Al-Jawiya 69 43 15 11 114 47 +67 101
4 Al-Shorta 69 33 22 14 102 51 +51 88
5 Al-Jaish 69 29 29 11 83 49 +34 87
6 Al-Karkh 69 29 24 16 94 64 +30 82
7 Al-Naft 69 24 30 15 83 75 +8 78
8 Al-Sinaa 69 26 22 21 72 57 +15 74
9 Samaraa 69 24 24 21 83 80 +3 72
10 Salahaddin 69 24 23 22 82 69 +13 71
11 Al-Minaa 69 21 28 20 60 70 –10 70
12 Al-Khutoot 69 23 21 25 59 62 –3 67
13 Al-Kut 69 21 24 24 84 76 +8 66
14 Al-Najaf 69 20 26 23 78 72 +6 66
15 Al-Ramadi 69 21 24 24 72 79 –7 66
16 Al-Mosul 69 20 26 23 70 91 –21 66
17 Al-Diwaniya 69 18 26 25 62 67 –5 62
18 Al-Umal 2 69 16 27 26 55 82 –27 59
19 Al-Nasiriya 3 69 17 25 27 61 93 –32 59
20 Diyala 4 69 14 25 30 64 96 –32 53
21 Karbalaa 5 69 12 23 24 37 88 –51 47
22 Erbil 69 12 21 36 67 119 –52 45
23 Kirkuk 69 7 25 37 49 115 –66 39
24 Al-Sulaymaniya 6 69 7 10 52 44 162 –118 24 Xuống hạng Iraq Division 1
  • 1 Al-Zawraa giành quyền tham gia Cup Winners' Cup khi vô địch Cúp bóng đá Iraq.
  • 2 Al-Umal thay cho Al-Tijara sau 46 trận đấu, lấy thành tích của Al-Tijara tại thời điểm đó.
  • 3 Al-Nasiriya thay cho Al-Amana sau 46 trận đấu, lấy thành tích của Al-Amana tại thời điểm đó.
  • 4 Diyala thay cho Al-Shabab sau 46 trận đấu, lấy thành tích của Al-Shabab tại thời điểm đó.
  • 5 Karbalaa thay cho Al-Salam sau 46 trận đấu, lấy thành tích của Al-Salam tại thời điểm đó.
  • 6 Al-Sulaymaniya thay cho Al-Dawr Al-Ahly sau 46 trận đấu, lấy thành tích của Al-Dawr Al-Ahly tại thời điểm đó.

Vua phá lưới[sửa | sửa mã nguồn]

Vị thứ Cầu thủ Bàn thắng Đội bóng
1
Karim Saddam
33
Al-Zawraa
2
Adnan Hamad
31
Samaraa
3
Ahmed Radhi
25
Al-Zawraa
4
Natiq Hashim
24
Al-Quwa Al-Jawiya

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “List of Giải bóng đá ngoại hạng Iraq Champions”. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2018.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]