I Made Wirawan

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
I Made Wirawan
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ I Made Wirawan
Ngày sinh 1 tháng 12, 1981 (42 tuổi)
Nơi sinh Gianyar, Indonesia
Chiều cao 1,78 m (5 ft 10 in)
Vị trí Thủ môn
Thông tin đội
Đội hiện nay
Persib Bandung
Số áo 78
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
Persegi Gianyar
Persib Bandung
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2002–2004 Perseden Denpasar 38 (0)
2004–2006 Persekaba Badung 45 (0)
2006–2012 Persiba Balikpapan 150 (0)
2012– Persib Bandung 79 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2011– Indonesia 11 (0)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 10:25, 7 tháng 4 năm 2018 (UTC)
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 12:09, 30 tháng 3 năm 2015 (UTC)

I Made Wirawan (sinh ngày 1 tháng 12 năm 1981 ở Gianyar) là một cầu thủ bóng đá người Indonesia hiện tại thi đấu ở vị trí Thủ môn cho câu lạc bộ tại Liga 1, Persib Bandungđội tuyển quốc gia Indonesia.[1]

Đời sống cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]

Wirawan kết hôn với Rucika Kalra, và cặp đôi có một con trai tên là Putu Ranwir Abhinava sinh ngày 16 tháng 7 năm 2013 ở Bandung. Anh theo đạo Hindu.[2]

Sự nghiệp quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Anh có màn ra mắt cho Indonesia trong trận giao hữu trước Ả Rập Xê Út ngày 7 tháng 10 năm 2011.[3]

Đội tuyển quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]

Đội tuyển quốc gia Indonesia
Năm Số trận Bàn thắng
2011 1 0
2012 0 0
2013 5 0
2014 3 0
2015 2 0
Tổng cộng 11 0

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Persib Bandung

Vô địch

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “I Made Wirawan”. Goal.com. Truy cập 3 tháng 12 năm 2018.
  2. ^ Iswara N. Raditya (1 tháng 8 năm 2013). “Persib Libur, I Made Wirawan Nikmati Waktu Bersama Sang Bayi”. Sidomi News (bằng tiếng Indonesia). Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 12 năm 2014. Truy cập 8 tháng 12 năm 2014.
  3. ^ SAU – IDN 0:0, Footballdatabase.eu

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]