Lai Thành

Lai Thành
Xã Lai Thành
Rượu Kim Sơn - đặc sản của vùng đất mở
Hành chính
Quốc gia Việt Nam
VùngĐồng bằng sông Hồng
TỉnhNinh Bình
HuyệnKim Sơn
Thành lập1964[1]
Địa lý
Tọa độ: 20°4′30″B 106°2′51″Đ / 20,075°B 106,0475°Đ / 20.07500; 106.04750
Lai Thành trên bản đồ Việt Nam
Lai Thành
Lai Thành
Vị trí xã Lai Thành trên bản đồ Việt Nam
Diện tích10,49 km²[2]
Dân số (31/12/2022)
Tổng cộng14.004 người[2]
Mật độ1.334 người/km²
Khác
Mã hành chính14674[3]

Lai Thành là một thuộc huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình, Việt Nam.

Địa lý[sửa | sửa mã nguồn]

Xã Lai Thành nằm cách trung tâm thành phố Ninh Bình 33 km, có vị trí địa lý:

Xã Lai Thành có diện tích 10,49 km², dân số năm 2022 là 14.004 người,[2] mật độ dân số đạt 1.334 người/km².

Xã này nằm trên quốc lộ 10 đồng thời là điểm cuối của đường quốc lộ 12B (tỉnh lộ 480 cũ) nối từ Quốc lộ 1 tại Mai Sơn qua Thị trấn Yên Thịnh về đây.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Đây là một xã thuộc vùng đồng bằng, có lịch sử hình thành từ việc khai mở đất hoang ven biển cùng với huyện Kim Sơn năm 1829.

Ngày 22 tháng 7 năm 1964, Bộ Nội vụ ban hành Quyết định số 199/QĐ-NV[1] về việc đổi tên xã Công Trứ thành xã Lai Thành.

Văn hóa[sửa | sửa mã nguồn]

Lai Thành là địa danh có cửa biển Thần Phù, làng nghề cói Kim Sơn và là làng nghề rượu Kim Sơn. Lai Thành cũng có đền Vua Lê Đại Hành, tương truyền khi Ngô Nhật Khánh đưa Chiêm Thành tấn công thành Thiên Phúc ở đây bị bão dìm chết gần nơi này và xưa kia những người Trường Yên đi lập nghiệp tại đây đã mang theo truyền thống sinh hoạt ở cố đô Hoa Lư khi lập nên đền này.

Đây cũng là xã được công nhận Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dânNinh Bình.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Quyết định số 199/QĐ-NV ngày 22/7/1964 của Bộ Nội vụ.
  2. ^ a b c UBND huyện Kim Sơn (13 tháng 3 năm 2024). “Phụ lục 2A: Đề án số 01/ĐA-UBND về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Kim Sơn giai đoạn 2023 – 2025” (PDF). Trang thông tin điện tử huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 18 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2024.
  3. ^ Tổng cục Thống kê

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]