Stan Rosenberg

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Stan Rosenberg
Chủ tịch Thượng viện Massachusetts thứ 93
Nhiệm kỳ
8 tháng 1 năm 2015 – 4 tháng 12 năm 2017
Tiền nhiệmTherese Murray
Kế nhiệmHarriette L. Chandler
Nghị sĩ Thượng viện Massachusetts
từ khu vực Hampshire, Franklin, Worcester
Nhiệm kỳ
Tháng 1 năm 1991 – 4 tháng 5 năm 2018
Tiền nhiệmJohn Olver
Kế nhiệmJo Comerford
Nghị sĩ Hạ viện Massachusetts
từ khu vực Quận 3 Hampshire
Nhiệm kỳ
Tháng 1 năm 1987 – Tháng 1 năm 1991
Tiền nhiệmJames Collins
Kế nhiệmEllen Story
Thông tin cá nhân
Sinh12 tháng 10, 1949 (74 tuổi)
Revere, Massachusetts,
Hoa Kỳ
Đảng chính trịDân chủ
Phối ngẫuBryon Hefner (cưới 2016; ly thân 2018)
Alma materĐại học Massachusetts,
Amherst
(BA)
WebsiteOfficial website

Stanley C. Rosenberg (sinh ngày 12 tháng 10 năm 1949) là một chính khách người Mỹ từng là Chủ tịch Thượng viện Massachusetts[1] từ tháng 1 năm 2015 đến tháng 12 năm 2017. Rosenberg được bầu vào Hạ viện Massachusetts năm 1986 và giữ vai trò đại diện cho Amherst và Pelham cho đến năm 1991 khi ông giành chiến thắng trong cuộc bầu cử đặc biệt cho ghế Thượng viện bang John Olver. Một đảng viên Dân chủ, Rosenberg đã từ chức tại Thượng viện vào ngày 4 tháng 5 năm 2018, giữa một vụ bê bối quấy rối tình dục liên quan đến chồng của ông, Bryon Hefner.

Giáo dục[sửa | sửa mã nguồn]

Rosenberg đầu tiên sống ở MaldenRevere trở thành một đứa con nuôi khi mới chập chững biết đi và lớn lên trong sự chăm sóc nuôi dưỡng. Ông tốt nghiệp năm 1967 của trường trung học Revere, nơi ông ở trong ban nhạc và tham gia vào nhiều câu lạc bộ và nhóm. Ông theo học Đại học Massachusetts Amherst và điều hành một chiếc xe xúc xích với tư cách là một sinh viên tự hỗ trợ và chơi tuba trong ban nhạc diễu hành. Ông tiếp tục tốt nghiệp vào năm 1977 với bằng Quản trị Nghệ thuật và Phát triển Cộng đồng.[2][3]

Cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]

Rosenberg hiện đang cư trú tại Amherst.[4] Ông là một trong năm thành viên LGBT công khai của Tòa án chung Massachusetts, cùng với các Đại diện Sarah Peake (D–Provincetown), Kate Hogan (D–Stow), Denise Andrews (D–Orange) và Liz Malia (D–Jamaica Plain).

Vào tháng 1 năm 2018, đã có thông báo rằng Rosenberg và Hefner đã ly thân trong khi Hefner trải qua điều trị cho các vấn đề lạm dụng chất gây nghiện.[5]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Rizzuto, Robert. “Sen. Stan Rosenberg of Amherst becomes new president of Massachusetts Senate”. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2015.
  2. ^ “Our Man at the State House”. University of Massachusetts Amherst. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2018.
  3. ^ Bernstein, David S. (ngày 24 tháng 2 năm 2015). “11 Things You Didn't Know About New Senate President Stan Rosenberg”. Boston. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2018.
  4. ^ “Senator's candid remarks described as 'courageous'. The Republican. ngày 7 tháng 7 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2009.
  5. ^ “Amid Controversy, Stan Rosenberg and Bryon Hefner Are Separating”. Boston Magazine (bằng tiếng Anh). ngày 11 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2018.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Thượng viện Massachusetts
Tiền nhiệm
Tom Birmingham
Chủ tịch Ủy ban Cách thức và Phương tiện của Thượng viện Massachusetts
1996–1999
Kế nhiệm
Mark Montigny
Tiền nhiệm
Linda Melconian
Assistant Lãnh đạo đa số Thượng viện Massachusetts
1999–2003
Kế nhiệm
Marian Walsh
Tiền nhiệm
Frederick Berry
Lãnh đạo đa số Thượng viện Massachusetts
2013–2015
Kế nhiệm
Harriete Chandler
Chức vụ chính trị
office Chủ tịch pro tempore Thượng viện Massachusetts
2003–2013
Kế nhiệm
Richard Moore
Tiền nhiệm
Therese Murray
Chủ tịch Thượng viện Massachusetts
2015–2017
Kế nhiệm
Harriete Chandler

Bản mẫu:Current U.S. State Senate Presidents Bản mẫu:Current Massachusetts statewide political officials Bản mẫu:Presidents of the Massachusetts Senate Bản mẫu:Massachusetts Senate