Yasuke

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Yasuke
SinhKhông rõ, sinh khoảng 1540
Châu Phi, có lẽ là Mozambique[1][2]
Thuộc Gia tộc Oda
Quân hàmNgười giữ xe, vệ sĩ[3][1]
Tham chiến
Con cái
  • Không rõ

Yasuke (còn được dịch thành 弥助 hoặc 弥介, 彌助 hoặc 彌介 trong nhiều nguồn thư tịch khác nhau.[5]) (khoảng 15551590) là một người hầu hạ phục vụ dưới quyền lãnh chúa Oda Nobunaga vào năm 15811582. Theo sử sách gốc của Nhật Bản thời kỳ Mạc phủ Tokugawa được cất giữ tại Đại Học Hoàng Gia Nagoya ông được mô tả trong sử sách là người hầu hạ luôn mang kiếm cho Oda Nobunaga, ông cũng chưa từng được phong làm Samurai như mọi người lầm tưởng.[cần dẫn nguồn] Ông cũng được mô tả là một kẻ hầu hạ được cử bởi thần linh xuống bởi dáng vẻ to lớn và làn da đen khác biệt của mình.

Tài liệu đương thời[sửa | sửa mã nguồn]

Thiếu thời[sửa | sửa mã nguồn]

Một nhóm thương nhân Nanban du lịch ở Nhật Bản.

Theo quyển Histoire Ecclesiastique Des Isles Et Royaumes Du Japon, do giáo sĩ Dòng Tên François Solier viết vào năm 1627, Yasuke có thể đến từ Mozambique thuộc Bồ Đào Nha.[6] Tuy vậy, Sử liệu của Solier có vẻ như chỉ là một sự phỏng đoán vì nó được viết quá lâu từ sau sự kiện thời Yasuke và không có tài liệu đương đại nào còn sót lại đem ra đối chứng.

Một cuộc điều tra năm 2013 của chương trình truyền hình giải trí nhẹ mang tên Khám phá những bí ẩn của thế giới (世界ふしぎ発見) cho rằng Yasuke là một người Makua tên là Yasufe.[7] Cái tên này dường như bắt nguồn từ tên gọi tiếng Mozambique phổ biến hơn, Issufo.[8] Đây không phải là một cuộc điều tra mang tính báo chí cao và chương trình cung cấp ít bằng chứng cho kết luận của họ. Makua không có bất kỳ xung đột đáng kể nào với người Bồ Đào Nha đóng tại Mozambique cho đến năm 1585.[9] Ông có thể là một thành viên của người Yao,[10] hoặc từ khu vực nội địa xa hơn nữa của Mozambique.[11] Người Yao mới tiếp xúc với người Bồ Đào Nha vào thời điểm đó, có thể kể đến cái tên của ông, Yao, được thêm vào hậu tố chung của tên gọi nam giới trong tiếng Nhật suke (Yao-suke).[10]

Một giả thuyết khác nói rằng Yasuke là một người Habshi đến từ Ethiopia. Thomas Lockley cho rằng giả thuyết này là thuyết phục nhất. Giống như Yasuke, Habshi được người Bồ Đào Nha gọi bằng cái tên "Cafre": những người lính cường tráng và có tay nghề cao không giống những người Đông Phi khác có thể trạng ốm yếu do phải chịu nạn đói kém.[12] Theo giả thuyết này tên gốc của ông có thể là Yisake trong tiếng Ethiopia hoặc Isaque trong tiếng Bồ Đào Nha, có nguồn gốc từ Isaac.[13] Yasufe cũng được dùng làm họ tên ở Ethiopia.[14]

Có khả năng Yasuke là người Dinka đến từ vùng Nam Sudan. Ông nổi tiếng với chiều cao và màu da cực đen. Người Dinka nằm trong số những tộc người cao nhất ở châu Phi, và có làn da sẫm màu hơn người Ethiopia, người Eritrea và người Somali. Nếu vậy, Yasuke đã từng bị bắt làm nô lệ trong thời thơ ấu của mình. Người đàn ông trưởng thành của tộc Dinka thường vẽ lên khuôn mặt của họ, nhưng không có tài liệu nào viết về hình vẽ trên khuôn mặt của ông.[15]

Thời kỳ sống ở Nhật Bản[sửa | sửa mã nguồn]

Yasuke đặt chân đến nước Nhật vào năm 1579 để phục vụ giáo sĩ Dòng Tên người Ý Alessandro Valignano, được bổ nhiệm làm viên thanh tra giáo đoàn Dòng Tên tại Ấn Độ (Đông Phi, Nam và Đông Á). Yasuke tháp tùng Valignano khi họ tới thủ đô vào tháng 3 năm 1581 và sự xuất hiện của ông đã khiến nhiều người dân địa phương thích thú.

Khi Yasuke ra mắt Nobunaga, ông tỏ ra nghi ngờ làn da của Yasuke đã bị nhuộm màu mực đen, Nobunaga liền sai thuộc hạ lột đồ Yasuke từ thắt lưng trở lên và chùi rửa làn da của anh ta.[16] Những sự kiện này được ghi lại trong một lá thư năm 1581 của giáo sĩ Dòng Tên Luís Fróis gửi cho Lourenço Mexia và trong Báo cáo thường niên năm 1582 của Đoàn Truyền giáo Dòng Tên ở Nhật Bản, cũng bởi Fróis. Bản báo cáo này được xuất bản thành cuốn sách nhan đề Cartas que os padres e irmãos da Companhia de Jesus escreverão dos reynos de Japão e China II, được biết đến với tên gọi Cartas, vào năm 1598.[17] Khi ông nhận ra rằng làn da của anh ta không có màu sắc và thực tế là màu đen Nobunaga dường như đã chú ý đến anh hơn. Có đôi lúc Yasuke đã tự nguyện đi theo hầu hạ Nobunaga dù không rõ thời điểm.

Quyển Shinchō Kōki (信長公記 Tín Trường công ký) đã chứng thực cho tài liệu của Fróis và mô tả cuộc gặp gỡ của họ như sau: "Vào ngày 23 tháng 2 [23 tháng 3 năm 1581], một tên tiểu đồng da đen (黒坊主 kuro-bōzu) đến từ các nước Kitô giáo. Gã đàn ông này trông khỏe mạnh với thái độ tốt và Nobunaga hết lời ca ngợi sức mạnh của Yasuke, cháu trai của Nobunaga đã cho anh ta một khoản tiền ngay lần gặp mặt đầu tiên này.[18]

Chân dung Oda Nobunaga

Khả năng Yasuke có thể nói hoặc được dạy tiếng Nhật một cách đáng kể, có lẽ do những nỗ lực của Valignano nhằm đảm bảo những người truyền giáo của ông thích nghi với văn hóa địa phương tốt hơn.[19] Nobunaga rất thích trò chuyện với anh ta (không có dấu hiệu nào cho thấy Nobunaga nói được tiếng Bồ Đào Nha và không chắc rằng Yasuke có thể giao tiếp bằng Hán ngữ cổ, thứ ngôn ngữ cầu nối của châu Á thời đó). Anh ta có lẽ là thủ hạ duy nhất không phải người Nhật phụng sự dưới trướng Nobunaga, điều này có thể giải thích sự quan tâm của Nobunaga đối với anh ta.[19] Yasuke được đề cập trong nguyên mẫu của Shinchōkōki thuộc sở hữu của Sonkeikaku Bunko (尊経閣文庫), thư khố của gia tộc Maeda. Theo đó, người đàn ông da đen tên là Yasuke (弥助) đã được Nobunaga ban cho nhà riêng và thanh katana ngắn dùng trong nghi lễ. Nobunaga cũng giao cho anh ta nhiệm vụ mang vũ khí.[20]

Từ sau trận Tenmokuzan, Nobunaga dẫn toàn quân của mình trong đó có cả Yasuke, và kiểm tra lãnh thổ cũ của gia tộc Takeda. Trên đường về, Yasuke tình cờ gặp được Tokugawa Ieyasu. Matsudaira Ietada, thuộc hạ của Ieyasu đã mô tả Yasuke cao khoảng "6 shaku 2 sun (6 ft. 2 in., hoặc 188 cm.). Anh ta có làn da màu đen, và da anh ta giống như than củi." Matsudaira nói rằng anh ta được đặt tên là Yasuke (弥介).[21]

Vào tháng 6 năm 1582, phản tướng Akechi Mitsuhide dẫn quân bao vây và buộc Nobunaga phải thực hiện seppuku tại chùa Honnō-jiKyoto. Yasuke đã có mặt tại đó và chiến đấu với binh lính của Akechi. Ngay sau cái chết của Nobunaga, Yasuke đi theo người thừa kế của Nobunaga là Oda Nobutada đang cố gắng tập hợp lực lượng nhà Oda tại thành Nijō. Yasuke ráng sức chiến đấu bên cạnh quân Nobutada nhưng sau cùng đã bị địch bắt giữ tại trận. Khi Yasuke được giải đến chỗ Akechi, ông nói rằng người da đen là một con vật chứ không phải là người Nhật và do đó không đáng giết mà được đưa tới nanban-dera hoặc nanban-ji (南蛮寺).[4][16] Mặc dù có một số học giả tỏ ra nghi ngờ về độ tin cậy trong sự kiện này.[22] Không có thêm thông tin nào khác viết về số phận của Yasuke sau này.

Họa phẩm về Yasuke[sửa | sửa mã nguồn]

Sumō yūrakuzu byōbu vẽ cảnh đấu vật sumo da đen và đối thủ của anh ta.

Không có bức chân dung nào được xác nhận là Yasuke do người đương thời vẽ.

Kanō Eitoku là một họa sĩ tài danh được sự bảo trợ của Nobunaga. Eitoku từng có dịp yết kiến Nobunaga khi Yasuke theo hầu hạ ông. Trường phái Kanō nổi tiếng về nghệ thuật theo kiểu bình phong Nanban của họ, và có ít nhất một bình phong miêu tả một người đàn ông da đen ăn mặc trang nhã có thể là Yasuke.[23]

Một cái nghiên mực Lưu trữ 2017-11-07 tại Wayback Machine được họa sĩ phái Rinpa làm vào thập niên 1590 thuộc sở hữu của Museu do Caramulo mô tả một người da đen mặc quần áo thuộc tầng lớp trên, vốn không còn là cấp dưới của người Bồ Đào Nha nữa. Có thể anh ta chính là Yasuke trong trang phục Bồ Đào Nha.[23]

Sumō yūrakuzu byōbu được vẽ vào năm 1605 bởi một họa sĩ vô danh mô tả cảnh một người da đen đấu vật với một người Nhật trước sự hiện diện của giới quý tộc samurai. Samurai này được cho là Oda Nobunaga hay Toyotomi Hideyoshi.[24] Nobunaga nổi tiếng vì sự yêu mến môn sumo và từng tổ chức nhiều trận đấu chính thức. Byōbu này thuộc sở hữu của Bảo tàng Thành phố Sakai.[24]

Ảnh hưởng văn hóa[sửa | sửa mã nguồn]

Yasuke xuất hiện trong cuốn tiểu thuyết lịch sử giả tưởng dành cho thiếu nhi, Kuro-suke (くろ助) của Yoshio Kurusu (1916–2001) với phần tranh minh họa của Genjirou Minoda, xuất bản năm 1968. Tiểu thuyết có văn phong hư cấu cao độ và đầy thiện cảm. Điều duy nhất rõ ràng là cuộc đời của Yasuke ở nước Nhật dưới thời Nobunaga. Cuốn tiểu thuyết nhận được Giải Hội Nhà văn Thiếu nhi Nhật Bản năm 1969.[25]

Yasuke đã xuất hiện trong nhiều bộ phim điện ảnh và phim truyền hình về Nobunaga.

Yasuke là nguồn cảm hứng cho Afro, nhân vật chính trong bộ anime nổi tiếng Afro Samurai.

Trong manga của Yoshihiro Yamada, Hyouge Mono (2005-2017), được xuất bản trên tạp chí seinen Weekly Morning, Yasuke đã chứng kiến ​​vụ sát hại Nobunaga.

Yasuke là một nhân vật nổi bật trong trò chơi điện tử Nioh năm 2017 của hãng Koei Tecmo. Anh ta có thể bị thách đấu trong một trận đánh và là đấu thủ da đen trong game. Anh làm vệ sĩ cho nhân vật phản diện của trò chơi, Edward Kelley, và tìm cách hồi sinh chúa tể Nobunaga. Yasuke chiến đấu bên cạnh một Atlas bear Guardian Spirit.

Vào tháng 3 năm 2017, đã có thông báo rằng Lionsgate FilmsMichael De Luca sẽ sản xuất một bộ phim về Yasuke với Gregory Widen phụ trách phần kịch bản.[26]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên rfi
  2. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên histoire
  3. ^ Mohamud, Naima (ngày 14 tháng 10 năm 2019). “The mysterious life of an African samurai”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 11 năm 2020 – qua www.bbc.co.uk.
  4. ^ a b Murakami, Naojiro; Yanagitani, Takeo (2002). イエズス会日本年報 上 (新異国叢書) [Society of Jesus - Japan Annual Report, first volume (New Foreign country book series)] (bằng tiếng Nhật). Yushodo-shuppan. ISBN 978-4841910001.
  5. ^ 彌(ya) là kiểu chữ kanji cổ của 弥(ya). 助(suke) và 介(suke) là chữ kanji đồng âm. Giống như sự thay thế của từ đồng âm này thường thấy trong thời kỳ Edo.
  6. ^ Histoire Ecclesiastique Des Isles Et Royaumes Du Japon, vol.1, p.444. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2013.
  7. ^ http://www.tbs.co.jp/f-hakken/bknm/20130608/p_1.html
  8. ^ ロックリー, p.199-200.
  9. ^ ロックリー, p.180-181.
  10. ^ a b ロックリー, p.200-202.
  11. ^ ロックリー, p.181-182.
  12. ^ ロックリー, p.193-194.
  13. ^ ロックリー, p.198-202.
  14. ^ ロックリー, p.200.
  15. ^ ロックリー, p.187-188.
  16. ^ a b Fujita, Midori (2005). アフリカ「発見」日本におけるアフリカ像の変遷 [Discover Africa―History of African image in Japan (World History series)] (bằng tiếng Nhật). Iwanami Shoten. ISBN 978-4000268530.
  17. ^ 1581 letters of the Jesuits Luis Frois and Lorenço Mexia
  18. ^ ロックリー, p.65.
  19. ^ a b Lockley,T., The story of Yasuke: Nobunaga’s black retainer, 桜文論叢、91, 2016.
  20. ^ 「織田信長という歴史 『信長記』の彼方へ」、Bensei Shuppan: Tokyo, 2009, pp. 311–312.
  21. ^ ロックリー, p.77-79.
  22. ^ 咲村庵 『明智光秀の正体』 73頁 2017年 ブイツーソリューション
  23. ^ a b ロックリー, p.147-148.
  24. ^ a b 『第八回特別展 すもう 天下の力士』、葛城市博物館、2007年、10p
  25. ^ "International Institute for Children's Literature, Osaka, One Hundred Japanese Books for Children 1946–1979: Kuro-suke", retrieved on ngày 30 tháng 6 năm 2007
  26. ^ Fleming Jr., Mike. “Lionsgate Taps 'Highlander' Creator Gregory Widen To Script Film On First Black Samurai”. Deadline. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2017.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • ロックリー トーマス「信長と弥助:本能寺を生き延びた黒人侍」太田出版、2017
  • Lockley, T. (2016) "The Story of Yasuke: Nobunaga's Black Retainer", 桜文論叢、91
  • Matsuda, Kiichi, ed., Jūroku-jūnanaseiki Iezusukai Nihon Hōkokushuu, Hōdōsha, 1987–1998.
  • Ōta, Gyūichi, Shinchōkōki, 1622.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]