Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ung thư thận”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 20: Dòng 20:


== Phân loại==
== Phân loại==
[[Image:Oncocytic chromophobe rcc high mag.jpg|thumb|right|[[Ảnh hiển vi]] của ung thư thận (chromophobe [[ung thư biểu mô tế bào thận]]). [[Tiêu bản nhuộm H&E]].]]
* Ung thư biểu mô tế bào sáng thận (CCRCC) 60 – 70%
[[Image:Papillary renal cell carcinoma very high mag.jpg|thumb|right|[[Ảnh hiển vi]] của nhú ung thư biểu mô tế bào thận từ một ca ung thư thận. [[Tiêu bản nhuộm H&E]].]]
* Ung thư biểu mô tế bào gai (PRCC) 10- 15%
Ngoài ung thư biểu mô tế bào thận và ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp bể thận, còn có các loại ung thư thận ít phổ biến khác:
* Ung thư biểu mô tế bào không bắt màu (ChRCC) 3–5%
* [[Ung thư biểu mô tế bào vảy]]
* [[U tế bào gần cầu thận]]
* [[U mỡ-cơ-mạch]] (Angiomyolipoma)
* [[U tế bào lớn thận]] (oncocytoma)
* [[Ung thư biểu mô ống góp chung]]
* [[U mô liên kết tế bào sáng]]
* [[U nguyên trung bì thận]] (U thận trung mô dạng nang; mesoblastic nephroma)
* [[Bướu Wilms]], thường thấy ở trẻ em dưới 5 tuổi.
* [[U nang thận]] (Cystic nephroma)<ref name="pmid16150156">{{cite journal
| author = Thyavihally YB, Tongaonkar HB, Desai SB
| title = Benign mixed epithelial stromal tumor of the renal pelvis with exophytic growth: case report
| journal = Int Semin Surg Oncol
| volume = 2
| issue =
| page = 18
|date=September 2005
| pmid = 16150156
| pmc = 1215508
| doi = 10.1186/1477-7800-2-18
| url = http://www.issoonline.com/content/2//18
| postscript = .
}}</ref>

Một số dạng ung thư và các khối u có khả năng ung thư hiếm gặp khác:
* [[Ung thư biểu mô tuyến tế bào sáng]]
* [[Ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp]]
* [[U nhú đảo ngược]] (Bướu gai lộn ngược; Inverted papilloma)
* [[U lympho thận]]
* [[U quái]] (Teratoma)<ref name="pmid17508953">{{cite journal
| author = Nzegwu MA, Aligbe JU, Akintomide GS, Akhigbe AO
| title = Mature cystic renal teratoma in a 25-year-old woman with ipsilateral hydronephrosis, urinary tract infection and spontaneous abortion
| journal = Eur J Cancer Care (Engl)
| volume = 16
| issue = 3
| pages = 300–2
|date=May 2007
| pmid = 17508953
| doi = 10.1111/j.1365-2354.2006.00755.x
| url = http://www3.interscience.wiley.com/resolve/openurl?genre=article&sid=nlm:pubmed&issn=0961-5423&date=2007&volume=16&issue=3&spage=300
| postscript = .
}}</ref>
* [[Carcinosarcoma]]<ref name="pmid19016157">{{cite journal
| author = Chiu KC, Lin MC, Liang YC, Chen CY
| title = Renal carcinosarcoma: case report and review of literature
| journal = Ren Fail
| volume = 30
| issue = 10
| pages = 1034–9
| year = 2008
| pmid = 19016157
| doi = 10.1080/08860220802403192
| url = http://www.informaworld.com/openurl?genre=article&doi=10.1080/08860220802403192&magic=pubmed&#124;&#124;1B69BA326FFE69C3F0A8F227DF8201D0
| postscript = .
}}</ref>
* [[U thần kinh nội tiết]] (Carcinoid tumor) của bể thận.<ref name="pmid18067641">{{cite journal
| author = Kuroda N, Katto K, Tamura M, Shiotsu T, Hes O, Michal M, Nagashima Y, Ohara M, Hirouchi T, Mizuno K, Hayashi Y, Lee GH
| title = Carcinoid tumor of the renal pelvis: consideration on the histogenesis
| journal = Pathol. Int.
| volume = 58
| issue = 1
| pages = 51–4
|date=January 2008
| pmid = 18067641
| doi = 10.1111/j.1440-1827.2007.02188.x
| url = http://www3.interscience.wiley.com/resolve/openurl?genre=article&sid=nlm:pubmed&issn=1320-5463&date=2008&volume=58&issue=1&spage=51
| postscript = .
}}</ref>
Ung thư thận có thể là một ung thư thứ phát do di căn từ một ổ ung thư chính ở nơi khác trong cơ thể.


== Nguyên nhân==
== Nguyên nhân==

Phiên bản lúc 19:29, ngày 14 tháng 1 năm 2015

Ung thư thận
Micrograph showing the most common type of kidney cancer (clear cell renal cell carcinoma). H&E stain.
Chuyên khoaung thư học, niệu học
Patient UKUng thư thận
MeSHD007680

Ung thư thận là một loại ung thư khởi phát từ các tế bào trong thận. Hai loại phổ biến nhất của ung thư thận là ung thư biểu mô tế bào thận (RCC) và ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp (TCC) của bể thận (chậu thận). Những tên gọi này là tên các loại tế bào mà từ đó ung thư phát triển.

Các loại khác nhau của ung thư thận (như RCC và UCC) tiến triển theo những cách khác nhau, có nghĩa là các loại ung thư này sẽ có kết quả lâu dài khác nhau, và cần phải được xếp loại giai đoạn và điều trị theo những cách khác nhau. RCC chiếm khoảng 80% ung thư thận nguyên phát, và UCC chiếm phần lớn số ca còn lại.[1]

Tỷ lệ sống 5 năm tại Hoa Kỳ là 73%.[2]

Phân loại

Ảnh hiển vi của ung thư thận (chromophobe ung thư biểu mô tế bào thận). Tiêu bản nhuộm H&E.
Ảnh hiển vi của nhú ung thư biểu mô tế bào thận từ một ca ung thư thận. Tiêu bản nhuộm H&E.

Ngoài ung thư biểu mô tế bào thận và ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp bể thận, còn có các loại ung thư thận ít phổ biến khác:

Một số dạng ung thư và các khối u có khả năng ung thư hiếm gặp khác:

Ung thư thận có thể là một ung thư thứ phát do di căn từ một ổ ung thư chính ở nơi khác trong cơ thể.

Nguyên nhân

Tuổi tác và giới tính. Nam giới, đặc biệt những người trung niên, người cao tuổi được xem là đối tượng dễ mắc ung thư thận cao hơn.

Thuốc lá. Không chỉ làm tăng nguy cơ ung thư thận, các chất độc trong thuốc lá còn là yếu tố gây ra nhiều loại ung thư khác, hiện khoảng 29% trường hợp ung thư thận ở nam giới và 15% ở nữ giới được phát hiện có liên quan đến khói thuốc.

Thừa cân, béo phì. Các nhà khoa học nghiên cứu và kết luận rằng chỉ số cơ thể có liên quan mật thiết đến nguy cơ ung thư thận. Thật vậy, những người có chỉ số khối cơ thể từ 25 - 30 có nguy cơ mắc ung thư thận cao hơn 22 - 38%; trong khi đó, người có chỉ số khối cơ thể cao hơn 30 có 63 - 95% thì nguy cơ mắc ung thư thận là rất cao.

Lười vận động. Các nhà khoa học cho biết, duy trì thói quen luyện tập các bài tập thể dục nhẹ nhàng trong khoảng thời gian dài có thể giúp giảm tới 22% nguy cơ mắc ung thư thận so với những người lười vận động.

Người mắc sỏi thận. Người từng mắc sỏi thận có nguy cơ mắc ung thư thận cao hơn từ 2,5 - 3 lần so với người chưa từng bị chứng bệnh này.

Tiểu đường. Theo nghiên cứu thì việc mắc bệnh tiểu đường cũng là yếu tố nguy cơ khiến bạn dễ bị mắc ung thư thận hơn, cao hơn khoảng 40% so với người bình thường.

Các nhà khoa học cũng nghiên cứu và kết luận rằng người mắc chứng huyết áp cao có khả năng mắc ung thư thận cao hơn so với người có huyết áp bình thường.

Ngoài ra, các yếu tố như sở hữu hệ miễn dịch yếu, yếu tố di truyền- gia đình từng có người thân mắc bệnh cũng khiến nguy cơ ung thư thận tăng cao hơn.

Triệu chứng

Ngay khi xuất hiện một trong số các triệu chứng sau, hãy đi đến gặp bác sĩ và làm các xét nghiệm cần thiết để có thể phát hiện bệnh kịp thời

  • Đi tiểu ra máu
  • Xuất hiện khối u cạnh lưng hoặc vùng bụng
  • Tình trạng đau buốt
  • Tình trạng đau lưng dai dẳng, kéo dài
  • Hoặc cảm giác ăn không ngon miệng; giảm cân song không rõ lí do và dù vẫn duy trì chế độ ăn uống bình thường.
  • Sốt cao, kéo dài trong nhiều tuần; mắc chứng cảm lạnh, nhiễm trùng.
  • Sưng to ở mắt cá hoặc chân dù không xảy ra bất kì va chạm mạnh nào.
  • Mệt mỏi toàn thân.

Chẩn đoán

Để tìm nguyên nhân gây triệụ chứng của bệnh, bác sĩ cần khai thác tiền bệnh sử của bệnh nhân và tiến hành khám lâm sàng.

Bác sĩ thường chỉ định các thăm dò hình ảnh của thận và các cơ quan lân cận

Nếu kết quả xét nghiệm nghi ngờ ung thư thận thì có thể tiến hành sinh thiết

Khi chẩn đoán ung thư thận, bác sĩ cần xác định giai đoạn hoặc phạm vi của bệnh

Phòng ngừa

Ung thư thận được xếp vào nhóm những bệnh ung thư khó chữa trị nhất hiện nay, do đó để tránh tốn kém, thiệt hại về tiền của cho việc chữa trị, chúng ta nên thực hiện một số biện pháp phòng ngừa bệnh hiệu quả sau

Từ bỏ thói quen hút thuốc lá và lạm dụng rượu bia

Tăng cường vận động cơ thể thông qua các bài tập thể dục nhẹ nhàng

Áp dụng chế độ ăn uống cân bằng dưỡng chất, tăng cường rau xanh, trái cây

Không tự ý dùng thuốc tây điều trị bệnh

Sử dụng thêm các loại thảo dược tốt cho thận như trà xanh, nấm lim xanh tự nhiên

Tham khảo

  1. ^ Mulders PF, Brouwers AH, Hulsbergen-van der Kaa CA, van Lin EN, Osanto S, de Mulder PH (tháng 2 năm 2008). “[Guideline 'Renal cell carcinoma']”. Ned Tijdschr Geneeskd (bằng tiếng Dutch; Flemish). 152 (7): 376–80. PMID 18380384.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết) Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  2. ^ “SEER Stat Fact Sheets: Kidney and Renal Pelvis Cancer”. NCI. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2014.
  3. ^ Thyavihally YB, Tongaonkar HB, Desai SB (tháng 9 năm 2005). “Benign mixed epithelial stromal tumor of the renal pelvis with exophytic growth: case report”. Int Semin Surg Oncol. 2: 18. doi:10.1186/1477-7800-2-18. PMC 1215508. PMID 16150156.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết) Quản lý CS1: postscript (liên kết)
  4. ^ Nzegwu MA, Aligbe JU, Akintomide GS, Akhigbe AO (tháng 5 năm 2007). “Mature cystic renal teratoma in a 25-year-old woman with ipsilateral hydronephrosis, urinary tract infection and spontaneous abortion”. Eur J Cancer Care (Engl). 16 (3): 300–2. doi:10.1111/j.1365-2354.2006.00755.x. PMID 17508953.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết) Quản lý CS1: postscript (liên kết)
  5. ^ Chiu KC, Lin MC, Liang YC, Chen CY (2008). “Renal carcinosarcoma: case report and review of literature”. Ren Fail. 30 (10): 1034–9. doi:10.1080/08860220802403192. PMID 19016157.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết) Quản lý CS1: postscript (liên kết)
  6. ^ Kuroda N, Katto K, Tamura M, Shiotsu T, Hes O, Michal M, Nagashima Y, Ohara M, Hirouchi T, Mizuno K, Hayashi Y, Lee GH (tháng 1 năm 2008). “Carcinoid tumor of the renal pelvis: consideration on the histogenesis”. Pathol. Int. 58 (1): 51–4. doi:10.1111/j.1440-1827.2007.02188.x. PMID 18067641.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết) Quản lý CS1: postscript (liên kết)

Liên kết ngoài