Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Rung nhĩ”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 16: Dòng 16:
}}
}}


'''Rung nhĩ''' là một trong những rối loạn nhịp tim rất thường gặp. Đây là một hình thái rối loạn nhịp tim nhanh<ref>{{cite web|title=Heart Disease Other Related Conditions|url=http://www.cdc.gov/heartdisease/other_conditions.htm|website=cdc.gov|accessdate=19 February 2015|date=September 3, 2014}}</ref>. Thường thì nó bắt đầu với các giai đoạn nhịp tim đập bất thường ngắn và trở nên dài hơn và có thể liên tục theo thời gian<ref name=Zoni2014/>. Hầu hết các giai đoạn không có triệu chứng<ref name=Mun2014/>. [3] Thỉnh thoảng có thể là tim đập nhanh, ngất xỉu, [[khó thở]], [[đau ngực]]<ref>{{cite book|last1=Gray|first1=David|title=Chamberlain's Symptoms and Signs in Clinical Medicine: An Introduction to Medical Diagnosis|year=2010|publisher=Hodder Arnold|location=London|isbn=9780340974254|pages= [https://books.google.ca/books?id=IXynWiryyjoC&pg=PA70 70–1]|edition=13th}}</ref>. Bệnh làm tăng nguy cơ [[suy tim]], [[mất trí nhớ]], và [[đột quỵ]]<ref name=Mun2014/>.
'''Rung nhĩ''' là một trong những rối loạn nhịp tim rất thường gặp. Đây là một hình thái rối loạn nhịp tim nhanh<ref>{{cite web|title=Heart Disease Other Related Conditions|url=http://www.cdc.gov/heartdisease/other_conditions.htm|website=cdc.gov|accessdate=19 February 2015|date=September 3, 2014}}</ref>. Thường thì nó bắt đầu với các giai đoạn nhịp tim đập bất thường ngắn và trở nên dài hơn và có thể liên tục theo thời gian<ref name=Zoni2014/>. Hầu hết các giai đoạn không có triệu chứng<ref name=Mun2014/>. Thỉnh thoảng có thể là tim đập nhanh, ngất xỉu, [[khó thở]], [[đau ngực]]<ref>{{cite book|last1=Gray|first1=David|title=Chamberlain's Symptoms and Signs in Clinical Medicine: An Introduction to Medical Diagnosis|year=2010|publisher=Hodder Arnold|location=London|isbn=9780340974254|pages= [https://books.google.ca/books?id=IXynWiryyjoC&pg=PA70 70–1]|edition=13th}}</ref>. Bệnh làm tăng nguy cơ [[suy tim]], [[mất trí nhớ]], và [[đột quỵ]]<ref name=Mun2014/>.


Tăng huyết áp và [[bệnh van tim]] là những yếu tố nguy cơ có thể thay đổi phổ biến nhất cho rung nhĩ<ref name=Anu2014/><ref>{{cite journal|last1=Nguyen|first1=TN|last2=Hilmer|first2=SN|last3=Cumming|first3=RG|title=Review of epidemiology and management of atrial fibrillation in developing countries.|journal=International journal of cardiology|date=10 September 2013|volume=167|issue=6|pages=2412–20|pmid=23453870|doi=10.1016/j.ijcard.2013.01.184}}</ref>. Các yếu tố nguy cơ liên quan đến tim khác bao gồm suy tim, [[bệnh động mạch vành]], [[bệnh cơ tim]], và [[bệnh tim bẩm sinh]]<ref name=Anu2014>{{cite journal|last1=Anumonwo|first1=JM|last2=Kalifa|first2=J|title=Risk Factors and Genetics of Atrial Fibrillation.|journal=Cardiology clinics|date=November 2014|volume=32|issue=4|pages=485–494|pmid=25443231|doi=10.1016/j.ccl.2014.07.007}}</ref>. Trong các nước đang phát triển bệnh tim van thường xảy ra như là kết quả của [[sốt thấp khớp]]<ref name=Kna2013/>. Các yếu tố nguy cơ liên quan đến phổi bao gồm [[COPD]], [[bệnh béo phì]], và [[ngưng thở khi ngủ]]<ref name=Mun2014/>. Các yếu tố khác bao gồm dùng nhiều bia rượu, [[đái tháo đường]], và [[nhiễm độc giáp]]<ref name=Mun2014/><ref name=Kna2013>{{cite journal|last1=Mischke|first1=K|last2=Knackstedt|first2=C|last3=Marx|first3=N|last4=Vollmann|first4=D|title=Insights into atrial fibrillation.|journal=Minerva medica|date=April 2013|volume=104|issue=2|pages=119–30|pmid=23514988}}</ref>. Tuy nhiên, một nửa số trường hợp không liên quan đến một trong những rủi ro này<ref name=Mun2014/>. Một chẩn đoán được thực hiện bằng cách bắt mạch và có thể được khẳng định bằng cách sử dụng [[điện tâm đồ]]<ref name=Ferg2013/>. Điện tâm đồ điển hình cho thấy không có [[sóng P (điện tâm đồ)|sóng P]] và một tỷ lệ tâm thất không đều<ref name=Ferg2013>{{cite journal |author=Ferguson C, Inglis SC, Newton PJ, Middleton S, Macdonald PS, Davidson PM |title=Atrial fibrillation: stroke prevention in focus |journal=ACC |volume=00 |issue=2 |pages=92–8 |year=2013 |pmid=24054541 |doi=10.1016/j.aucc.2013.08.002 |url=http://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S1036731413001690 |last2=Inglis |last3=Newton |last4=Middleton |last5=MacDonald |last6=Davidson }}</ref>.
Tăng huyết áp và [[bệnh van tim]] là những yếu tố nguy cơ có thể thay đổi phổ biến nhất cho rung nhĩ<ref name=Anu2014/><ref>{{cite journal|last1=Nguyen|first1=TN|last2=Hilmer|first2=SN|last3=Cumming|first3=RG|title=Review of epidemiology and management of atrial fibrillation in developing countries.|journal=International journal of cardiology|date=10 September 2013|volume=167|issue=6|pages=2412–20|pmid=23453870|doi=10.1016/j.ijcard.2013.01.184}}</ref>. Các yếu tố nguy cơ liên quan đến tim khác bao gồm suy tim, [[bệnh động mạch vành]], [[bệnh cơ tim]], và [[bệnh tim bẩm sinh]]<ref name=Anu2014>{{cite journal|last1=Anumonwo|first1=JM|last2=Kalifa|first2=J|title=Risk Factors and Genetics of Atrial Fibrillation.|journal=Cardiology clinics|date=November 2014|volume=32|issue=4|pages=485–494|pmid=25443231|doi=10.1016/j.ccl.2014.07.007}}</ref>. Trong các nước đang phát triển bệnh tim van thường xảy ra như là kết quả của [[sốt thấp khớp]]<ref name=Kna2013/>. Các yếu tố nguy cơ liên quan đến phổi bao gồm [[COPD]], [[bệnh béo phì]], và [[ngưng thở khi ngủ]]<ref name=Mun2014/>. Các yếu tố khác bao gồm dùng nhiều bia rượu, [[đái tháo đường]], và [[nhiễm độc giáp]]<ref name=Mun2014/><ref name=Kna2013>{{cite journal|last1=Mischke|first1=K|last2=Knackstedt|first2=C|last3=Marx|first3=N|last4=Vollmann|first4=D|title=Insights into atrial fibrillation.|journal=Minerva medica|date=April 2013|volume=104|issue=2|pages=119–30|pmid=23514988}}</ref>. Tuy nhiên, một nửa số trường hợp không liên quan đến một trong những rủi ro này<ref name=Mun2014/>. Một chẩn đoán được thực hiện bằng cách bắt mạch và có thể được khẳng định bằng cách sử dụng [[điện tâm đồ]]<ref name=Ferg2013/>. Điện tâm đồ điển hình cho thấy không có [[sóng P (điện tâm đồ)|sóng P]] và một tỷ lệ tâm thất không đều<ref name=Ferg2013>{{cite journal |author=Ferguson C, Inglis SC, Newton PJ, Middleton S, Macdonald PS, Davidson PM |title=Atrial fibrillation: stroke prevention in focus |journal=ACC |volume=00 |issue=2 |pages=92–8 |year=2013 |pmid=24054541 |doi=10.1016/j.aucc.2013.08.002 |url=http://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S1036731413001690 |last2=Inglis |last3=Newton |last4=Middleton |last5=MacDonald |last6=Davidson }}</ref>.
Rung nhĩ thường được điều trị bằng thuốc để làm chậm nhịp tim đến một phạm vi gần bình thường (được gọi là mức kiểm soát) hoặc chuyển đổi nhịp tim đến mức [[nhịp xoang bình thường]] (được gọi là kiểm soát nhịp đập)<ref name=Anu2014/>. [[khử rung điện]] cũng có thể được sử dụng để chuyển đổi rung nhĩ về một nhịp xoang bình thường và thường được sử dụng khẩn cấp nếu người đó không ổn định<ref>{{cite journal|last1=Oishi|first1=ML|last2=Xing|first2=S|title=Atrial fibrillation: management strategies in the emergency department.|journal=Emergency medicine practice|date=February 2013|volume=15|issue=2|pages=1–26; quiz 27|pmid=23369365}}</ref> [[Cắt bỏ bằng tần số radio|Cắt bỏ]] có thể ngăn chặn tái xuất hiện ở một số người<ref>{{cite journal|last1=Amerena|first1=JV|last2=Walters|first2=TE|last3=Mirzaee|first3=S|last4=Kalman|first4=JM|title=Update on the management of atrial fibrillation.|journal=The Medical journal of Australia|date=4 November 2013|volume=199|issue=9|pages=592–7|pmid=24182224|doi=10.5694/mja13.10191}}</ref>. Tùy thuộc vào nguy cơ đột quỵ, [[aspirin]] hay [[chống đông|thuốc chống đông máu]] như [[warfarin]] hoặc [[thuốc chống đông đường uống lạ]] có thể được khuyến nghị sử dụng<ref name=Mun2014/> Trong khi các loại thuốc này làm giảm nguy cơ này, chúng làm tăng mức [[major bleeding]].<ref name=Stein2014>{{cite journal|last1=Steinberg|first1=BA|last2=Piccini|first2=JP|title=Anticoagulation in atrial fibrillation.|journal=BMJ (Clinical research ed.)|date=14 April 2014|volume=348|pages=g2116|pmid=24733535|doi=10.1136/bmj.g2116}}</ref>.
Rung nhĩ thường được điều trị bằng thuốc để làm chậm nhịp tim đến một phạm vi gần bình thường (được gọi là mức kiểm soát) hoặc chuyển đổi nhịp tim đến mức [[nhịp xoang bình thường]] (được gọi là kiểm soát nhịp đập)<ref name=Anu2014/>. [[khử rung điện]] cũng có thể được sử dụng để chuyển đổi rung nhĩ về một nhịp xoang bình thường và thường được sử dụng khẩn cấp nếu người đó không ổn định<ref>{{cite journal|last1=Oishi|first1=ML|last2=Xing|first2=S|title=Atrial fibrillation: management strategies in the emergency department.|journal=Emergency medicine practice|date=February 2013|volume=15|issue=2|pages=1–26; quiz 27|pmid=23369365}}</ref> [[Cắt bỏ bằng tần số radio|Cắt bỏ]] có thể ngăn chặn tái xuất hiện ở một số người<ref>{{cite journal|last1=Amerena|first1=JV|last2=Walters|first2=TE|last3=Mirzaee|first3=S|last4=Kalman|first4=JM|title=Update on the management of atrial fibrillation.|journal=The Medical journal of Australia|date=4 November 2013|volume=199|issue=9|pages=592–7|pmid=24182224|doi=10.5694/mja13.10191}}</ref>. Tùy thuộc vào nguy cơ đột quỵ, [[aspirin]] hay [[chống đông|thuốc chống đông máu]] như [[warfarin]] hoặc [[thuốc chống đông đường uống lạ]] có thể được khuyến nghị sử dụng<ref name=Mun2014/> Trong khi các loại thuốc này làm giảm nguy cơ này, chúng làm tăng mức [[major bleeding]].<ref name=Stein2014>{{cite journal|last1=Steinberg|first1=BA|last2=Piccini|first2=JP|title=Anticoagulation in atrial fibrillation.|journal=BMJ (Clinical research ed.)|date=14 April 2014|volume=348|pages=g2116|pmid=24733535|doi=10.1136/bmj.g2116}}</ref>.

Rung nhĩ là nhịp tim bất thường nghiêm trọng phổ biến nhất<ref name=Mun2014>{{cite journal|last1=Munger|first1=TM|last2=Wu|first2=LQ|last3=Shen|first3=WK|title=Atrial fibrillation.|journal=Journal of biomedical research|date=January 2014|volume=28|issue=1|pages=1–17|pmid=24474959|doi=10.7555/JBR.28.20130191}}</ref>. Tại châu Âu và Bắc Mỹ, thời điểm năm 2014, nó ảnh hưởng đến khoảng 2% đến 3% dân số<ref name=Zoni2014>{{cite journal|last1=Zoni-Berisso|first1=M|last2=Lercari|first2=F|last3=Carazza|first3=T|last4=Domenicucci|first4=S|title=Epidemiology of atrial fibrillation: European perspective.|journal=Clinical epidemiology|date=2014|volume=6|pages=213–20|pmid=24966695|doi=10.2147/CLEP.S47385}}</ref>. Mức này tăng từ 0,4 đến 1% dân số khoảng năm 2005<ref name=AHA2006>{{cite journal |last=Fuster |first= Valentin |title=ACC/AHA/ESC 2006 Guidelines for the Management of Patients with Atrial Fibrillation: a report of the American College of Cardiology/American Heart Association Task Force on Practice Guidelines and the European Society of Cardiology Committee for Practice Guidelines (Writing Committee to Revise the 2001 Guidelines for the Management of Patients With Atrial Fibrillation): developed in collaboration with the European Heart Rhythm Association and the Heart Rhythm Society |journal=Circulation |volume=114 |issue=7 |pages=e257–354 |year=2006 |pmid=16908781 |doi=10.1161/CIRCULATIONAHA.106.177292}}</ref> Trong [[thế giới đang phát triển]] khoảng 0,6% nam giới và 0,4% nữ giới bị ảnh hưởng<!-- <ref name=Zoni2014/> --> Tỷ lệ người có rung nhĩ gia tăng theo độ tuổi với 0,14% đến dưới 50 tuổi, 4% từ 60 đến 70 tuổi, và 14% trên 80 tuổi bị ảnh hưởng<ref name=Zoni2014/>. A-fib và [[cuồng động tâm nhĩ]] đã khiến 112.000 người chết năm 2013, tăng từ mức 29.000 người năm 1990<ref name=GDB2013>{{cite journal|last1=GBD 2013 Mortality and Causes of Death|first1=Collaborators|title=Global, regional, and national age-sex specific all-cause and cause-specific mortality for 240 causes of death, 1990-2013: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2013.|journal=Lancet|date=17 December 2014|pmid=25530442|doi=10.1016/S0140-6736(14)61682-2|volume=385|issue=9963|pages=117–171|pmc=4340604}}</ref>. Báo cáo được biết đến đầu tiên về nhịp tim bất thường là của [[Jean-Baptiste de Sénac]] năm 1749.<!-- <ref name=Mun2014/> --> Điều này được ghi chép lần đầu bằng ECG vào năm 1909 bởi [[Thomas Lewis (bác sĩ chuyên khoa tim)|Thomas Lewis]].<ref name=Mun2014/>

==Tham khảo==
==Tham khảo==
{{tham khảo|2}}
{{tham khảo|2}}

Phiên bản lúc 09:04, ngày 24 tháng 11 năm 2015

Rung nhĩ
Sơ đồ của nhịp xoang bình thường như được thấy trên ECG. Rung tâm nhĩ sóng P, trong đó đại diện cho sự khử cực của trên của tim, không có.
Chuyên khoaBệnh học tim
ICD-10I48
ICD-9-CM427.31
DiseasesDB1065
MedlinePlus000184
eMedicinemed/184 emerg/46
Patient UKRung nhĩ
MeSHD001281

Rung nhĩ là một trong những rối loạn nhịp tim rất thường gặp. Đây là một hình thái rối loạn nhịp tim nhanh[1]. Thường thì nó bắt đầu với các giai đoạn nhịp tim đập bất thường ngắn và trở nên dài hơn và có thể liên tục theo thời gian[2]. Hầu hết các giai đoạn không có triệu chứng[3]. Thỉnh thoảng có thể là tim đập nhanh, ngất xỉu, khó thở, đau ngực[4]. Bệnh làm tăng nguy cơ suy tim, mất trí nhớ, và đột quỵ[3].

Tăng huyết áp và bệnh van tim là những yếu tố nguy cơ có thể thay đổi phổ biến nhất cho rung nhĩ[5][6]. Các yếu tố nguy cơ liên quan đến tim khác bao gồm suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh cơ tim, và bệnh tim bẩm sinh[5]. Trong các nước đang phát triển bệnh tim van thường xảy ra như là kết quả của sốt thấp khớp[7]. Các yếu tố nguy cơ liên quan đến phổi bao gồm COPD, bệnh béo phì, và ngưng thở khi ngủ[3]. Các yếu tố khác bao gồm dùng nhiều bia rượu, đái tháo đường, và nhiễm độc giáp[3][7]. Tuy nhiên, một nửa số trường hợp không liên quan đến một trong những rủi ro này[3]. Một chẩn đoán được thực hiện bằng cách bắt mạch và có thể được khẳng định bằng cách sử dụng điện tâm đồ[8]. Điện tâm đồ điển hình cho thấy không có sóng P và một tỷ lệ tâm thất không đều[8]. Rung nhĩ thường được điều trị bằng thuốc để làm chậm nhịp tim đến một phạm vi gần bình thường (được gọi là mức kiểm soát) hoặc chuyển đổi nhịp tim đến mức nhịp xoang bình thường (được gọi là kiểm soát nhịp đập)[5]. khử rung điện cũng có thể được sử dụng để chuyển đổi rung nhĩ về một nhịp xoang bình thường và thường được sử dụng khẩn cấp nếu người đó không ổn định[9] Cắt bỏ có thể ngăn chặn tái xuất hiện ở một số người[10]. Tùy thuộc vào nguy cơ đột quỵ, aspirin hay thuốc chống đông máu như warfarin hoặc thuốc chống đông đường uống lạ có thể được khuyến nghị sử dụng[3] Trong khi các loại thuốc này làm giảm nguy cơ này, chúng làm tăng mức major bleeding.[11].

Rung nhĩ là nhịp tim bất thường nghiêm trọng phổ biến nhất[3]. Tại châu Âu và Bắc Mỹ, thời điểm năm 2014, nó ảnh hưởng đến khoảng 2% đến 3% dân số[2]. Mức này tăng từ 0,4 đến 1% dân số khoảng năm 2005[12] Trong thế giới đang phát triển khoảng 0,6% nam giới và 0,4% nữ giới bị ảnh hưởng Tỷ lệ người có rung nhĩ gia tăng theo độ tuổi với 0,14% đến dưới 50 tuổi, 4% từ 60 đến 70 tuổi, và 14% trên 80 tuổi bị ảnh hưởng[2]. A-fib và cuồng động tâm nhĩ đã khiến 112.000 người chết năm 2013, tăng từ mức 29.000 người năm 1990[13]. Báo cáo được biết đến đầu tiên về nhịp tim bất thường là của Jean-Baptiste de Sénac năm 1749. Điều này được ghi chép lần đầu bằng ECG vào năm 1909 bởi Thomas Lewis.[3]

Tham khảo

  1. ^ “Heart Disease Other Related Conditions”. cdc.gov. 3 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2015.
  2. ^ a b c Zoni-Berisso, M; Lercari, F; Carazza, T; Domenicucci, S (2014). “Epidemiology of atrial fibrillation: European perspective”. Clinical epidemiology. 6: 213–20. doi:10.2147/CLEP.S47385. PMID 24966695.
  3. ^ a b c d e f g h Munger, TM; Wu, LQ; Shen, WK (tháng 1 năm 2014). “Atrial fibrillation”. Journal of biomedical research. 28 (1): 1–17. doi:10.7555/JBR.28.20130191. PMID 24474959.
  4. ^ Gray, David (2010). Chamberlain's Symptoms and Signs in Clinical Medicine: An Introduction to Medical Diagnosis (ấn bản 13). London: Hodder Arnold. tr. 70–1. ISBN 9780340974254.
  5. ^ a b c Anumonwo, JM; Kalifa, J (tháng 11 năm 2014). “Risk Factors and Genetics of Atrial Fibrillation”. Cardiology clinics. 32 (4): 485–494. doi:10.1016/j.ccl.2014.07.007. PMID 25443231.
  6. ^ Nguyen, TN; Hilmer, SN; Cumming, RG (10 tháng 9 năm 2013). “Review of epidemiology and management of atrial fibrillation in developing countries”. International journal of cardiology. 167 (6): 2412–20. doi:10.1016/j.ijcard.2013.01.184. PMID 23453870.
  7. ^ a b Mischke, K; Knackstedt, C; Marx, N; Vollmann, D (tháng 4 năm 2013). “Insights into atrial fibrillation”. Minerva medica. 104 (2): 119–30. PMID 23514988.
  8. ^ a b Ferguson C, Inglis SC, Newton PJ, Middleton S, Macdonald PS, Davidson PM; Inglis; Newton; Middleton; MacDonald; Davidson (2013). “Atrial fibrillation: stroke prevention in focus”. ACC. 00 (2): 92–8. doi:10.1016/j.aucc.2013.08.002. PMID 24054541.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  9. ^ Oishi, ML; Xing, S (tháng 2 năm 2013). “Atrial fibrillation: management strategies in the emergency department”. Emergency medicine practice. 15 (2): 1–26, quiz 27. PMID 23369365.
  10. ^ Amerena, JV; Walters, TE; Mirzaee, S; Kalman, JM (4 tháng 11 năm 2013). “Update on the management of atrial fibrillation”. The Medical journal of Australia. 199 (9): 592–7. doi:10.5694/mja13.10191. PMID 24182224.
  11. ^ Steinberg, BA; Piccini, JP (14 tháng 4 năm 2014). “Anticoagulation in atrial fibrillation”. BMJ (Clinical research ed.). 348: g2116. doi:10.1136/bmj.g2116. PMID 24733535.
  12. ^ Fuster, Valentin (2006). “ACC/AHA/ESC 2006 Guidelines for the Management of Patients with Atrial Fibrillation: a report of the American College of Cardiology/American Heart Association Task Force on Practice Guidelines and the European Society of Cardiology Committee for Practice Guidelines (Writing Committee to Revise the 2001 Guidelines for the Management of Patients With Atrial Fibrillation): developed in collaboration with the European Heart Rhythm Association and the Heart Rhythm Society”. Circulation. 114 (7): e257–354. doi:10.1161/CIRCULATIONAHA.106.177292. PMID 16908781.
  13. ^ GBD 2013 Mortality and Causes of Death, Collaborators (17 tháng 12 năm 2014). “Global, regional, and national age-sex specific all-cause and cause-specific mortality for 240 causes of death, 1990-2013: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2013”. Lancet. 385 (9963): 117–171. doi:10.1016/S0140-6736(14)61682-2. PMC 4340604. PMID 25530442.