Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Shigella”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Sửa đổi qua ứng dụng di động
Thẻ: Sửa đổi qua ứng dụng di động
Dòng 40: Dòng 40:
==Chẩn đoán==
==Chẩn đoán==
[[Cấy phân]] là phương pháp để chẩn đoán Shigella tốt nhất. Bệnh phẩm cần được lấy sớm trước khi sử dụng [[kháng sinh]]. Nuôi cấy phân lập vi khuẩn được trên môi trường không có chất ức chế hay môi trường có chất ức chế. Dựa vào các tính chất sinh vật hóa học, khả năng phản ứng ngưng kết với kháng [[huyết thanh]] trên mẫu mà xác định được sự hiện diện của khuẩn shigella. Trong bệnh [[lỵ trực khuẩn]] việc cấy máu không phát hiện được vi khuẩn này.
[[Cấy phân]] là phương pháp để chẩn đoán Shigella tốt nhất. Bệnh phẩm cần được lấy sớm trước khi sử dụng [[kháng sinh]]. Nuôi cấy phân lập vi khuẩn được trên môi trường không có chất ức chế hay môi trường có chất ức chế. Dựa vào các tính chất sinh vật hóa học, khả năng phản ứng ngưng kết với kháng [[huyết thanh]] trên mẫu mà xác định được sự hiện diện của khuẩn shigella. Trong bệnh [[lỵ trực khuẩn]] việc cấy máu không phát hiện được vi khuẩn này.
==Phòng bệnh và điều trị==

Rửa tay trước khi chế biến thức ăn và thực hành ăn chín, uống sôi để giảm nguy cơ bị nhiễm shigellosis. <ref>{{cite journal |last1=Ram |first1=P. K. |last2=Crump |first2=J. A. |last3=Gupta |first3=S. K. |last4=Miller |first4=M. A. |last5=Mintz |first5=E. D. |title=Part II. Analysis of data gaps pertaining to Shigella infections in low and medium human development index countries, 1984–2005 |journal=Epidemiology and Infection |volume=136 |issue=5 |pages=577–603 |year=2008 |pmid=17686195 |pmc=2870860 |doi=10.1017/S0950268807009351 }}</ref>

Trường hợp kiết lỵ nặng có thể được điều trị bằng các thuốc như [[ampicillin]], [[TMP-SMX]], [[fluoroquinolon]] hay [[ciprofloxacin]] và bù nước cho bệnh nhân. Điều trị [[nội khoa]] chỉ nên được sử dụng trong những trường hợp bệnh nặng hoặc đối tượng nhất định với các triệu chứng nhẹ (công nhân ngành công nghiệp, người lớn tuổi, suy giảm miễn dịch, dịch vụ thực phẩm, người chăm sóc trẻ). Kháng sinh thường được tránh trong trường hợp nhẹ vì một số loài vi khuẩn Shigella có khả năng [[kháng kháng sinh]], nếu sử dụng có thể làm cho các vi khuẩn có khả năng đề kháng với thuốc hơn. Nên tránh dùng [[antidiarrheal]] vì có thể làm bệnh tật thêm trầm trọng. <ref>{{cite web|title=How can Shigella infections be treated?|url=http://www.cdc.gov/nczved/divisions/dfbmd/diseases/shigellosis/#treat|work=Shigellosis: General Information|publisher=Centers for Disease Control and Prevention|accessdate=February 11, 2012}}</ref> Đối với Shigella liên quan đến chứng tiêu chảy, kháng sinh rút ngắn thời gian nhiễm trùng. <ref>{{cite journal |last1=Christopher |first1=Prince RH |last2=David |first2=Kirubah V |last3=John |first3=Sushil M |last4=Sankarapandian |first4=Venkatesan |last5=Christopher |first5=Prince RH |title=Antibiotic therapy for Shigella dysentery |journal=The Cochrane Database of Systematic Reviews |volume= |issue=8 |pages=CD006784 |year=2010 |pmid=20687081 |doi=10.1002/14651858.CD006784.pub4 }}</ref>

Hiện nay vẫn chư có vắc xin phòng bệnh có hiệu lực như mong muốn. Đang thử nghiệm dùng vắc xin sống giảm độc lực đường uống nhằm tạo nên [[miễn dịch]] tại chỗ ở ruột. Vắc xin này chỉ có khả năng bảo vệ đặc hiệu đối với type. Một số vắc xin khác đang trong giai đoạn phát triển khác nhau. <ref name="WHO shigellosis"/>
==Tham khảo==
==Tham khảo==
{{tham khảo}}
{{tham khảo}}

Phiên bản lúc 11:38, ngày 11 tháng 3 năm 2016

Shigella
Ảnh chụp của Shigella sp trong một mẫu phân.
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Bacteria
Ngành (phylum)Proteobacteria
Lớp (class)Gammaproteobacteria
Bộ (ordo)Enterobacteriales
Họ (familia)Enterobacteriaceae
Chi (genus)Shigella
Castellani & Chalmers 1919
Species

Shigella (/ʃɪˈɡɛlə/) là một loại trực khuẩn Gram âm tính có hình que, không có lông vì vậy không có khả năng di động, không có vỏ không sinh nha bào, loại vi khuẩn này liên quan chặt chẽ với Salmonella. Trực khuẩn lỵ Shiga được đặt theo tên của nhà Vi khuẩn học Kiyoshi Shiga, người đầu tiên phát hiện ra nó vào năm 1897.[1]

Shigella là tác nhân gây bệnh lỵ trực khuẩn ở các loài linh trưởng, đặc biệt là ở người ; nhưng không gặp ở các loài động vật có vú khác. [2] Ở trong tự nhiên, chúng chỉ được tìm thấy ở người và khỉ đột.[3][4]Trong nhiễm trùng, shigella gây ra lỵ, một bệnh truyền nhiễm có thể gây ra các vụ dịch địa phương.[5] Shigella được cho là loại vi khuẩn đứng hàng đầu gây ra bệnh tiêu chảy trên toàn thế giới Tính đến năm 2006, theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới WHO, Shigella là nguyên nhân gây ra khoảng 165 triệu trường hợp lỵ nặng, một triệu trong số đó đã dẫn đến tử vong mỗi năm, chủ yếu ở trẻ em tại các nước đang phát triển .[6]

Phân nhóm

Shigellakháng nguyên thân O, không có kháng nguyên H. Căn cứ vào kháng nguyên O và tính chất sinh hóa, người ta chia Shigella ra làm 4 nhóm :

Nhóm AC có tính chất sinh lý tương tự nhau; S. sonnei (nhóm D) có thể được phân biệt trên cơ sở các xét nghiệm sinh hóa chuyển hóa .[9] Trong đó có ba nhóm vi khuẩn Shigella là những loài gây bệnh chính gồmS.flexneri được cô lập thường xuyên hầu hết các loài trên toàn thế giới, và chiếm 60% các trường hợp ở các nước đang phát triển;S.sonnei gây ra 77% các trường hợp ở các nước phát triển, so với chỉ 15% các trường hợp ở các nước đang phát triển;S.dysenteriae thường là nguyên nhân của dịch bệnh lỵ , đặc biệt là trong các nhóm dân cư nhỏ như các trại tị nạn.[6]

Khả năng gây bệnh

Shigella thường lây qua con đường tiêu hóa như thức ăn, nước uống bị nhiễm khuẩn; tùy thuộc vào độ tuổi và tình trạng của vật chủ, khoảng 100 tế bào vi khuẩn củng có thể đủ để gây ra các nhiễm trùng. [10]

Shigella gây bệnh bằng cơ chế xâm nhập vào các tế bào biểu mô của niêm mạc ruột và nhân lên với số lượng lớn trong tổ chức ruột. Rồi lan qua các tế bào biểu mô lân cận, dẫn đến sự phá hủy . Xuất hiện bệnh lý shigellosis. [11][12]

Các triệu chứng thường gặp nhất là tiêu chảy ( đi ngoài nhiều lần), sốt , buồn nôn , nôn, đau bụng quặn và đầy hơi. Nó cũng thường được biết là gây ra nhu động ruột lớn dẫn đến cơn đau nặng. Phân có nhiều mũ nhầy và thường có máu. Đây là những biểu hiện lâm sàng của hội chứng lỵ. Do đó, các tế bào vi khuẩn Shigella có thể gây ra bệnh lỵ. Một số trường hợp hiếm gặp, trẻ nhỏ bị bệnh có thể bị co giật. Các triệu chứng có thể sau một tuần xuất hiện, nhưng thường bắt đầu 2-4 ngày sau khi uống thuốc. Các triệu chứng thường kéo dài nhiều ngày, có khi kéo dài đến hàng tuần. Shigella được cho như là một trong những nguyên nhân gây bệnh của viêm khớp phản ứng (Reactive arthritis)trên toàn thế giới. [13]

Chẩn đoán

Cấy phân là phương pháp để chẩn đoán Shigella tốt nhất. Bệnh phẩm cần được lấy sớm trước khi sử dụng kháng sinh. Nuôi cấy phân lập vi khuẩn được trên môi trường không có chất ức chế hay môi trường có chất ức chế. Dựa vào các tính chất sinh vật hóa học, khả năng phản ứng ngưng kết với kháng huyết thanh trên mẫu mà xác định được sự hiện diện của khuẩn shigella. Trong bệnh lỵ trực khuẩn việc cấy máu không phát hiện được vi khuẩn này.

Phòng bệnh và điều trị

Rửa tay trước khi chế biến thức ăn và thực hành ăn chín, uống sôi để giảm nguy cơ bị nhiễm shigellosis. [14]

Trường hợp kiết lỵ nặng có thể được điều trị bằng các thuốc như ampicillin, TMP-SMX, fluoroquinolon hay ciprofloxacin và bù nước cho bệnh nhân. Điều trị nội khoa chỉ nên được sử dụng trong những trường hợp bệnh nặng hoặc đối tượng nhất định với các triệu chứng nhẹ (công nhân ngành công nghiệp, người lớn tuổi, suy giảm miễn dịch, dịch vụ thực phẩm, người chăm sóc trẻ). Kháng sinh thường được tránh trong trường hợp nhẹ vì một số loài vi khuẩn Shigella có khả năng kháng kháng sinh, nếu sử dụng có thể làm cho các vi khuẩn có khả năng đề kháng với thuốc hơn. Nên tránh dùng antidiarrheal vì có thể làm bệnh tật thêm trầm trọng. [15] Đối với Shigella liên quan đến chứng tiêu chảy, kháng sinh rút ngắn thời gian nhiễm trùng. [16]

Hiện nay vẫn chư có vắc xin phòng bệnh có hiệu lực như mong muốn. Đang thử nghiệm dùng vắc xin sống giảm độc lực đường uống nhằm tạo nên miễn dịch tại chỗ ở ruột. Vắc xin này chỉ có khả năng bảo vệ đặc hiệu đối với type. Một số vắc xin khác đang trong giai đoạn phát triển khác nhau. [6]

Tham khảo

  1. ^ Yabuuchi, Eiko (2002). “Bacillus dysentericus (sic) 1897 was the first taxonomic rather than Bacillus dysenteriae 1898”. International Journal of Systematic and Evolutionary Microbiology. 52 (Pt 3): 1041. doi:10.1099/00207713-52-3-1041. PMID 12054222.
  2. ^ Ryan, Kenneth James; Ray, C. George biên tập (2004). Sherris medical microbiology: an introduction to infectious diseases (ấn bản 4). McGraw-Hill Professional Med/Tech. ISBN 978-0-8385-8529-0.[cần số trang]
  3. ^ Pond, Kathy (2005). “Shigella”. Water recreation and disease. Plausibility of associated infections: Acute effects, sequelae and mortality. WHO. tr. 113–8. ISBN 978-92-4-156305-5. Đã bỏ qua tham số không rõ |chapterurl= (trợ giúp)
  4. ^ “Shigellosis” (PDF). European Association of Zoo and Wildlife Veterinarians.
  5. ^ Mims, Cedric; Dockrell, Hazel; Goering, Richard; Roitt, Ivan; Wakelin, Derek; Zuckerman, Mark biên tập (2004). Medical Microbiology (ấn bản 3). Mosby. tr. 287. ISBN 978-0-7234-3259-3.
  6. ^ a b c “Shigellosis”. State of the art of new vaccine research and development (PDF). Immunization, Vaccines and Biologicals. World Health Organization. 2006. tr. 10–2.
  7. ^ Ansaruzzaman, M; Kibriya, AK; Rahman, A; Neogi, PK; Faruque, AS; Rowe, B; Albert, MJ (1995). “Detection of provisional serovars of Shigella dysenteriae and designation as S. dysenteriae serotypes 14 and 15”. Journal of Clinical Microbiology. 33 (5): 1423–5. PMC 228185. PMID 7615772.
  8. ^ Yang, Z; Hu, C; Chen, J; Chen, G; Liu, Z (1990). “[A new serotype of Shigella boydii]”. Wei Sheng Wu Xue Bao (bằng tiếng Chinese). 30 (4): 284–95. PMID 2251827.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  9. ^ Hale, Thomas L.; Keusch, Gerald T. (1996). “Shigella”. Trong Baron, Samuel (biên tập). Medical microbiology (ấn bản 4). Galveston, Texas: University of Texas Medical Branch. ISBN 978-0-9631172-1-2. Đã bỏ qua tham số không rõ |chapterurl= (trợ giúp)
  10. ^ Levinson, Warren E (2006). Review of Medical Microbiology and Immunology (ấn bản 9). McGraw-Hill Medical Publishing Division. tr. 30. ISBN 978-0-07-146031-6.
  11. ^ Todar, Kenneth. Shigella and Shigellosis”. Todar's Online Textbook of Bacteriology.Bản mẫu:Self-published inline
  12. ^ Suzuki, Toshihiko; Sasakawa, Chihiro (2001). “Molecular basis of the intracellular spreading of Shigella. Infection and Immunity. 69 (10): 5959–66. doi:10.1128/IAI.69.10.5959-5966.2001. PMC 98722. PMID 11553531.
  13. ^ Hill Gaston, J (2003). “Arthritis associated with enteric infection”. Best Practice & Research Clinical Rheumatology. 17 (2): 219–39. doi:10.1016/S1521-6942(02)00104-3. PMID 12787523.
  14. ^ Ram, P. K.; Crump, J. A.; Gupta, S. K.; Miller, M. A.; Mintz, E. D. (2008). “Part II. Analysis of data gaps pertaining to Shigella infections in low and medium human development index countries, 1984–2005”. Epidemiology and Infection. 136 (5): 577–603. doi:10.1017/S0950268807009351. PMC 2870860. PMID 17686195.
  15. ^ “How can Shigella infections be treated?”. Shigellosis: General Information. Centers for Disease Control and Prevention. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2012.
  16. ^ Christopher, Prince RH; David, Kirubah V; John, Sushil M; Sankarapandian, Venkatesan; Christopher, Prince RH (2010). “Antibiotic therapy for Shigella dysentery”. The Cochrane Database of Systematic Reviews (8): CD006784. doi:10.1002/14651858.CD006784.pub4. PMID 20687081.

Liên kết ngoài