Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hẹp thực quản”
←Trang mới: “{{Infobox disease | Name = Esophageal stricture | Image = Peptic stricture.png | Caption = Hình ảnh nội soi của thực quản…” Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017 |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 13: | Dòng 13: | ||
| MeshID = D004940 |
| MeshID = D004940 |
||
}} |
}} |
||
Sự ức chế [[thực quản]] bình thường, '''hẹp thực quản''' là sự thu hẹp hoặc thắt chặt thực quản gây ra những khó khăn khi nuốt. |
Sự ức chế [[thực quản]] bình thường,<ref>{{Chú thích web|url=https://books.google.com.vn/books?id=tWVQPJsbbLsC&pg=PA746&redir_esc=y#v=onepage&q&f=false|title=Principles of Deglutition|date=ngày 27 tháng 9 năm 2012|accessdate=ngày 26 Tháng 6 năm 2016|publisher=Springer Science & Business Media. p. 746. ISBN 978-1-4614-3794-9.|first=Shaker, Reza; Belafsky, Peter C.; Postma, Gregory N.; Easterling, Caryn|quote=Chronic GERD is the most common etiology of benign esophageal strictures, referred to as peptic strictures.}}</ref> '''hẹp thực quản''' là sự thu hẹp hoặc thắt chặt thực quản gây ra những khó khăn khi nuốt. |
||
==Các dấu hiệu và triệu chứng== |
==Các dấu hiệu và triệu chứng== |
||
Các triệu chứng của chứng co thắt thực quản bao gồm [[ợ nóng]] , vị đắng hoặc axit trong miệng, nghẹt thở, ho, hụt hơi, thường xuyên ngáy hoặc nấc cục, đau đớn hoặc khó nuốt, mất máu, hoặc gây ra giảm cân. |
Các triệu chứng của chứng co thắt thực quản bao gồm [[ợ nóng]] , vị đắng hoặc axit trong miệng, nghẹt thở, ho, hụt hơi, thường xuyên ngáy hoặc nấc cục, đau đớn hoặc khó nuốt, mất máu, hoặc gây ra giảm cân. |
||
Dòng 21: | Dòng 21: | ||
Chủ yếu là dùng phương pháp nội soi. |
Chủ yếu là dùng phương pháp nội soi. |
||
==Điều trị== |
==Điều trị== |
||
Nếu nó được gây ra bởi viêm thực quản, gây ra bởi một nhiễm trùng cơ bản, nó được điều trị bằng cách chữa các nhiễm trùng (thường sử dụng kháng sinh). Để mở khe hở, một bác sĩ phẫu thuật có thể chèn một bougie - một ống trọng lượng dùng để làm giãn các vùng bị co thắt trong thực quản. Nó đôi khi có thể được điều trị bằng các thuốc khác. Ví dụ, chất đối kháng H2 (ví dụ như ranitidine ) hoặc thuốc ức chế bơm proton (ví dụ omeprazole ) có thể điều trị bệnh axit reflux tiềm ẩn. |
Nếu nó được gây ra bởi viêm thực quản, gây ra bởi một nhiễm trùng cơ bản, nó được điều trị bằng cách chữa các nhiễm trùng (thường sử dụng kháng sinh). Để mở khe hở, một bác sĩ phẫu thuật có thể chèn một bougie - một ống trọng lượng dùng để làm giãn các vùng bị co thắt trong thực quản. Nó đôi khi có thể được điều trị bằng các thuốc khác. Ví dụ, chất đối kháng H2 (ví dụ như ranitidine ) hoặc thuốc ức chế bơm proton (ví dụ omeprazole ) có thể điều trị bệnh axit reflux tiềm ẩn.<ref>Ginex, Pamela K., Manjit S. Bains, Jacqueline Hanson, and Bart L. Frazzitta. 100 Questions & Answers About Esophageal Cancer (100 Questions & Answers). New York: Jones and Bartlett, Inc., 2005. Print.</ref> |
||
==Tham khảo== |
==Tham khảo== |
||
{{Tham khảo}} |
{{Tham khảo}} |
Phiên bản lúc 13:24, ngày 1 tháng 12 năm 2017
Esophageal stricture | |
---|---|
Hình ảnh nội soi của thực quản bị hẹp | |
Chuyên khoa | khoa tiêu hóa |
ICD-10 | K22.2 |
ICD-9-CM | 530.3 |
DiseasesDB | 31502 |
MedlinePlus | 000207 |
eMedicine | article/175098 |
MeSH | D004940 |
Sự ức chế thực quản bình thường,[1] hẹp thực quản là sự thu hẹp hoặc thắt chặt thực quản gây ra những khó khăn khi nuốt.
Các dấu hiệu và triệu chứng
Các triệu chứng của chứng co thắt thực quản bao gồm ợ nóng , vị đắng hoặc axit trong miệng, nghẹt thở, ho, hụt hơi, thường xuyên ngáy hoặc nấc cục, đau đớn hoặc khó nuốt, mất máu, hoặc gây ra giảm cân.
Nguyên nhân
Nó có thể được gây ra hoặc kết hợp với bệnh trào ngược dạ dày, thực quản , một rối loạn chức năng dưới cơ vòng thực quản, khả năng di chuyển lộn xộn, dung dịch kiềm tiêu hóa. Các căng thẳng có thể hình thành sau khi phẫu thuật thực quản và các phương pháp điều trị khác như điều trị bằng laser hoặc điều trị bằng quang động học. Trong khi khu vực lành lại, vết sẹo tạo ra mô gây ra và thắt chặt, dẫn đến khó nuốt.
Chẩn đoán
Chủ yếu là dùng phương pháp nội soi.
Điều trị
Nếu nó được gây ra bởi viêm thực quản, gây ra bởi một nhiễm trùng cơ bản, nó được điều trị bằng cách chữa các nhiễm trùng (thường sử dụng kháng sinh). Để mở khe hở, một bác sĩ phẫu thuật có thể chèn một bougie - một ống trọng lượng dùng để làm giãn các vùng bị co thắt trong thực quản. Nó đôi khi có thể được điều trị bằng các thuốc khác. Ví dụ, chất đối kháng H2 (ví dụ như ranitidine ) hoặc thuốc ức chế bơm proton (ví dụ omeprazole ) có thể điều trị bệnh axit reflux tiềm ẩn.[2]
Tham khảo
- ^ “Principles of Deglutition”. Springer Science & Business Media. p. 746. ISBN 978-1-4614-3794-9. ngày 27 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 26 Tháng 6 năm 2016.
Chronic GERD is the most common etiology of benign esophageal strictures, referred to as peptic strictures.
|first=
thiếu|last=
(trợ giúp) - ^ Ginex, Pamela K., Manjit S. Bains, Jacqueline Hanson, and Bart L. Frazzitta. 100 Questions & Answers About Esophageal Cancer (100 Questions & Answers). New York: Jones and Bartlett, Inc., 2005. Print.