Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ostracoda”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Trang mới: “nhỏ|Hình ảnh của một loài thuộc lớp Ostracod '''Ostracods''' hoặc '''ostracodes''' là tên một lớp của loài g…”
(Không có sự khác biệt)

Phiên bản lúc 04:34, ngày 29 tháng 6 năm 2018

Hình ảnh của một loài thuộc lớp Ostracod

Ostracods hoặc ostracodes là tên một lớp của loài giáp xác mà đôi khi chúng được gọi là tôm hạt (tến tiếng Anh: Seed shrimp). Có khoảng 70.000 loài (chỉ có 13.000 loài đã được xác định) đã được tìm thấy[1]. Chúng là động vật giáp xác nhỏ, thường có kích thước khoảng 1 mm (0,039 in), nhưng thay đổi từ 0,2 đến 30 mm (0,0079 đến 1,1811 in) trong trường hợp chúng thuộc chi Gigantocypris. Cơ thể của chúng phẳng từ bên này sang bên kia và được bảo vệ bởi vỏ. Bản lề của vỏ ở phần trên (lưng) của cơ thể. Ostracod là nhóm các sinh vật có cùng đặc điểm hình thái học tổng thể, tuy nhiên, hình thái học của chúng không đơn điệu.[2] their molecular phylogeny remains ambiguous.[3]

Chúng có thể là một phần của động vật phù du hoặc là một phần của sinh vật đáy (phổ biến nhất), chúng thường sống trên hoặc bên trong tầng trên của đáy biển. Nhiều loài thuộc lớp ostracods, đặc biệt là Podocopida có thể sống trong môi trường nước ngọt. Và cũng có một số loài thuộc chi Mesocypris sống trên mặt đất ở những khu vực đất ẩm ướt trong các khu rừng của Nam Phi, AustraliaNew Zealand[4]. Các loài thuộc lớp này có nhiều thức ăn khác nhau,, một số thì ăn thịt, mốt thì ăn thực vật, một số khác thì ăn đáy và ăn xác thối.

Tính đến năm 2008, khoảng 2000 loài và 200 chi của lớp ostracods sống trên cạn được tìm thấy[5]. Tuy nhiên, một phần lớn các loài này vẫn chưa có mô tả.

Tài liệu tham khảo

  1. ^ Richard C. Brusca; Gary J. Brusca (2003). Invertebrates (ấn bản 2). Sinauer Associates. ISBN 978-0-87893-097-5. Đã bỏ qua tham số không rõ |lastauthoramp= (gợi ý |name-list-style=) (trợ giúp)
  2. ^ Richard A. Fortey; Richard H. Thomas (1998). Arthropod Relationships. Chapman & Hall. ISBN 978-0-412-75420-3. Đã bỏ qua tham số không rõ |lastauthoramp= (gợi ý |name-list-style=) (trợ giúp)
  3. ^ S. Yamaguchi; K. Endo (2003). “Molecular phylogeny of Ostracoda (Crustacea) inferred from 18S ribosomal DNA sequences: implication for its origin and diversification”. Marine Biology. 143 (1): 23–38. doi:10.1007/s00227-003-1062-3. Đã bỏ qua tham số không rõ |lastauthoramp= (gợi ý |name-list-style=) (trợ giúp)
  4. ^ J. D. Stout (1963). “The Terrestrial Plankton”. Tuatara. 11 (2): 57–65.
  5. ^ K. Martens; I. Schon; C. Meisch; D. J. Horne (2008). “Global diversity of ostracods (Ostracoda, Crustacea) in freshwater”. Hydrobiologia. 595 (1): 185–193. doi:10.1007/s10750-007-9245-4.