Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đại tiện ngoài trời”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017
Dòng 1: Dòng 1:
'''Đại tiện ngoài trời''' (cũng được dùng trong nghĩa ngược lại là đại tiện ngoài trời tự do (open defecation free:ODF) là lối thực hành của con người về việc [[Đại tiện|đi vệ sinh]] bên ngoài (trong môi trường mở) thay vì đi trong [[Bồn cầu|nhà vệ sinh]]. Con người có thể chọn cánh đồng, bụi rậm, rừng, mương, đường phố, kênh rạch hoặc khoảng đất rộng khác để đi vệ sinh. Họ làm như vậy bởi vì họ không có nhà vệ sinh tại nhà hoặc do tập quán văn hóa truyền thống.<ref name="ClasenBoisson2014">{{cite journal|last1=Clasen|last2=Boisson|last3=Routray|last4=Torondel|display-authors=etal|year=2014|title=Effectiveness of a rural sanitation programme on diarrhoea, soil-transmitted helminth infection, and child malnutrition in Odisha, India: a cluster-randomised trial|journal=The Lancet Global Health|volume=2|issue=11|pages=e645–e653|doi=10.1016/S2214-109X(14)70307-9|issn=2214-109X|pmid=25442689}}</ref> Đi tiêu ngoài trời phổ biến ở những nơi mà cơ sở hạ tầng và dịch vụ vệ sinh không có sẵn. Ngay cả khi nhà vệ sinh có sẵn, những nỗ lực thay đổi hành vi vẫn có thể cần thiết để thúc đẩy việc sử dụng nhà vệ sinh. Thuật ngữ "open defecation free" (tạm dịch: đại tiện ngoài trời tự do) (ODF) được sử dụng để mô tả các cộng đồng đã chuyển sang dùng nhà vệ sinh thay vì đi vệ sinh ngoài trời. Điều này có được như khi thực hiện các chương trình vệ sinh tổng thể do cộng đồng làm chủ.
'''Đại tiện ngoài trời''' (cũng được dùng trong nghĩa ngược lại là đại tiện ngoài trời tự do (open defecation free:ODF) là lối thực hành của con người về việc [[Đại tiện|đi vệ sinh]] bên ngoài (trong môi trường mở) thay vì đi trong [[Bồn cầu|nhà vệ sinh]]. Con người có thể chọn cánh đồng, bụi rậm, rừng, mương, đường phố, kênh rạch hoặc khoảng đất rộng khác để đi vệ sinh. Họ làm như vậy bởi vì họ không có nhà vệ sinh tại nhà hoặc do tập quán văn hóa truyền thống.<ref name="ClasenBoisson2014">{{cite journal|last1=Clasen|last2=Boisson|last3=Routray|last4=Torondel|display-authors=etal|year=2014|title=Effectiveness of a rural sanitation programme on diarrhoea, soil-transmitted helminth infection, and child malnutrition in Odisha, India: a cluster-randomised trial|journal=The Lancet Global Health|volume=2|issue=11|pages=e645–e653|doi=10.1016/S2214-109X(14)70307-9|issn=2214-109X|pmid=25442689}}</ref> Đi tiêu ngoài trời phổ biến ở những nơi mà cơ sở hạ tầng và dịch vụ vệ sinh không có sẵn. Ngay cả khi nhà vệ sinh có sẵn, những nỗ lực thay đổi hành vi vẫn có thể cần thiết để thúc đẩy việc sử dụng nhà vệ sinh. Thuật ngữ "open defecation free" (tạm dịch: đại tiện ngoài trời tự do) (ODF) được sử dụng để mô tả các cộng đồng đã chuyển sang dùng nhà vệ sinh thay vì đi vệ sinh ngoài trời. Điều này có được như khi thực hiện các chương trình vệ sinh tổng thể do cộng đồng làm chủ.


Khoảng 892 triệu người, hay 12 phần trăm dân số toàn cầu, thực hành đại tiện ngoài trời trong năm 2016.<ref name="JMP2017" /> Bảy mươi sáu phần trăm (678 triệu) trong số 892 triệu người thực hành đại tiện ngoài trời trên thế giới sống tại bảy quốc gia.<ref name="JMP2017" />
Khoảng 892 triệu người, hay 12 phần trăm dân số toàn cầu, thực hành đại tiện ngoài trời trong năm 2016.<ref name="JMP2017" /><ref name="Routray 880">{{Cite journal|last=Routray|first=Parimita|last2=Schmidt|first2=Wolf-Peter|last3=Boisson|first3=Sophie|last4=Clasen|first4=Thomas|last5=Jenkins|first5=Marion W.|date=2015-09-10|title=Socio-cultural and behavioural factors constraining latrine adoption in rural coastal Odisha: an exploratory qualitative study|journal=BMC Public Health|volume=15|pages=880|doi=10.1186/s12889-015-2206-3|issn=1471-2458|pmc=4566293|pmid=26357958}}</ref> Bảy mươi sáu phần trăm (678 triệu) trong số 892 triệu người thực hành đại tiện ngoài trời trên thế giới sống tại bảy quốc gia.<ref name="JMP2017" />


Đại tiện ngoài trời có thể làm ô nhiễm môi trường và gây ra các vấn đề về sức khỏe. Tần suất cao đại tiện ngoài trời có liên quan đến tỷ lệ [[tử vong ở trẻ em]] cao, [[Kém dinh dưỡng|dinh dưỡng kém]],[[Nghèo| nghèo đói]] và chênh lệch lớn giữa người giàu và người nghèo.<ref name="JMP2014">{{cite book|url=http://www.susana.org/en/resources/library/details/2036|title=Progress on drinking water and sanitation, 2014 Update|date=2014|publisher=WHO/UNICEF Joint Monitoring Programme for Water Supply and Sanitation (JMP)|isbn=9789241507240}}</ref>{{rp|page=11}}
Đại tiện ngoài trời có thể làm ô nhiễm môi trường và gây ra các vấn đề về sức khỏe. Tần suất cao đại tiện ngoài trời có liên quan đến tỷ lệ [[tử vong ở trẻ em]] cao, [[Kém dinh dưỡng|dinh dưỡng kém]],[[Nghèo| nghèo đói]] và chênh lệch lớn giữa người giàu và người nghèo.<ref name="JMP2014">{{cite book|url=http://www.susana.org/en/resources/library/details/2036|title=Progress on drinking water and sanitation, 2014 Update|date=2014|publisher=WHO/UNICEF Joint Monitoring Programme for Water Supply and Sanitation (JMP)|isbn=9789241507240}}</ref>{{rp|page=11}}

Phiên bản lúc 07:14, ngày 23 tháng 10 năm 2018

Đại tiện ngoài trời (cũng được dùng trong nghĩa ngược lại là đại tiện ngoài trời tự do (open defecation free:ODF) là lối thực hành của con người về việc đi vệ sinh bên ngoài (trong môi trường mở) thay vì đi trong nhà vệ sinh. Con người có thể chọn cánh đồng, bụi rậm, rừng, mương, đường phố, kênh rạch hoặc khoảng đất rộng khác để đi vệ sinh. Họ làm như vậy bởi vì họ không có nhà vệ sinh tại nhà hoặc do tập quán văn hóa truyền thống.[1] Đi tiêu ngoài trời phổ biến ở những nơi mà cơ sở hạ tầng và dịch vụ vệ sinh không có sẵn. Ngay cả khi nhà vệ sinh có sẵn, những nỗ lực thay đổi hành vi vẫn có thể cần thiết để thúc đẩy việc sử dụng nhà vệ sinh. Thuật ngữ "open defecation free" (tạm dịch: đại tiện ngoài trời tự do) (ODF) được sử dụng để mô tả các cộng đồng đã chuyển sang dùng nhà vệ sinh thay vì đi vệ sinh ngoài trời. Điều này có được như khi thực hiện các chương trình vệ sinh tổng thể do cộng đồng làm chủ.

Khoảng 892 triệu người, hay 12 phần trăm dân số toàn cầu, thực hành đại tiện ngoài trời trong năm 2016.[2][3] Bảy mươi sáu phần trăm (678 triệu) trong số 892 triệu người thực hành đại tiện ngoài trời trên thế giới sống tại bảy quốc gia.[2]

Đại tiện ngoài trời có thể làm ô nhiễm môi trường và gây ra các vấn đề về sức khỏe. Tần suất cao đại tiện ngoài trời có liên quan đến tỷ lệ tử vong ở trẻ em cao, dinh dưỡng kém, nghèo đói và chênh lệch lớn giữa người giàu và người nghèo.[4](tr11)

Chấm dứt đại tiện ngoài trời là một chỉ số được sử dụng để đo lường tiến độ hướng tới mục tiêu phát triển bền vững số 6. Sự nghèo khổ cùng cực và thiếu vệ sinh có mối liên kết thống kê với nhau. Do đó, loại bỏ việc đại tiện ngoài trời được cho là một phần quan trọng trong nỗ lực xóa đói giảm nghèo.[5]

Tài liệu tham khảo

“Why India's sanitation crisis needs more than toilets”. BBC. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2015.

“Why India's sanitation crisis needs more than toilets”. BBC. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2015.

  1. ^ Clasen; Boisson; Routray; Torondel; và đồng nghiệp (2014). “Effectiveness of a rural sanitation programme on diarrhoea, soil-transmitted helminth infection, and child malnutrition in Odisha, India: a cluster-randomised trial”. The Lancet Global Health. 2 (11): e645–e653. doi:10.1016/S2214-109X(14)70307-9. ISSN 2214-109X. PMID 25442689.
  2. ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên JMP2017
  3. ^ Routray, Parimita; Schmidt, Wolf-Peter; Boisson, Sophie; Clasen, Thomas; Jenkins, Marion W. (10 tháng 9 năm 2015). “Socio-cultural and behavioural factors constraining latrine adoption in rural coastal Odisha: an exploratory qualitative study”. BMC Public Health. 15: 880. doi:10.1186/s12889-015-2206-3. ISSN 1471-2458. PMC 4566293. PMID 26357958.
  4. ^ Progress on drinking water and sanitation, 2014 Update. WHO/UNICEF Joint Monitoring Programme for Water Supply and Sanitation (JMP). 2014. ISBN 9789241507240.
  5. ^ Ahmad,J (30 tháng 10 năm 2014). “How to eliminate open defecation by 2030”. devex. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2016.