Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Creatine”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1: Dòng 1:
{{chembox
Creatine là một hợp chất hữu cơ có công thức danh nghĩa (H2N) (HN) CN (CH3) CH2CO2H. Loài này tồn tại trong các biến đổi khác nhau (tautome) trong dung dịch. nó tạo điều kiện tái chế adenosine triphosphate (ATP), tiền tệ năng lượng của tế bào, chủ yếu trong mô cơ và não. Tái chế đạt được bằng cách chuyển adenosine diphosphate (ADP) trở lại ATP thông qua việc hiến các nhóm phosphate.
| Verifiedfields = changed
| Watchedfields = changed
| verifiedrevid = 464366517
| ImageFile = Creatine neutral.png
| ImageFile_Ref = {{chemboximage|correct|??}}
| ImageSize = 160
| ImageName = Công thức xương của creatine
| ImageFile1 = Creatine molecule ball.png
| ImageFile1_Ref = {{chemboximage|correct|??}}
| ImageSize1 = 160
| ImageName1 = Mô hình bóng và gậy của creatine
| SystematicName = 2-[Carbamimidoyl(methyl)amino]acetic acid
| OtherNames = ''N''-Carbamimidoyl-''N''-methylglycine; Methylguanidoacetic acid
|Section1={{Chembox Identifiers
| CASNo = 57-00-1
| CASNo_Ref = {{cascite|correct|CAS}}
| PubChem = 586
| ChemSpiderID = 566
| ChemSpiderID_Ref = {{chemspidercite|correct|chemspider}}
| UNII = MU72812GK0
| UNII_Ref = {{fdacite|correct|FDA}}
| EINECS = 200-306-6
| DrugBank = DB00148
| DrugBank_Ref = {{drugbankcite|correct|drugbank}}
| KEGG = C00300
| KEGG_Ref = {{keggcite|correct|kegg}}
| MeSHName = Creatine
| ChEBI = 16919
| ChEBI_Ref = {{ebicite|changed|EBI}}
| ChEMBL = 283800
| ChEMBL_Ref = {{ebicite|correct|EBI}}
| RTECS = MB7706000

| Beilstein = 907175
| Gmelin = 240513
| 3DMet = B00084
| SMILES = CN(CC(=O)O)C(=N)N
| StdInChI = 1S/C4H9N3O2/c1-7(4(5)6)2-3(8)9/h2H2,1H3,(H3,5,6)(H,8,9)
| StdInChI_Ref = {{stdinchicite|correct|chemspider}}
| StdInChIKey = CVSVTCORWBXHQV-UHFFFAOYSA-N
| StdInChIKey_Ref = {{stdinchicite|correct|chemspider}}
}}
|Section2={{Chembox Properties
| C=4 | H=9 | N=3 | O=2
| Appearance = Tinh thể trắng
| Odor = Odourless
| MeltingPtC = 255
| Solubility = 13.3 g L<sup>−1</sup> (tại 18&nbsp;°C)
| LogP = −1.258
| pKa = 3.429
| pKb = 10.568
| IsoelectricPt = 8.47
}}
|Section5={{Chembox Thermochemistry
| DeltaHf = −538.06–−536.30 kJ mol<sup>−1</sup>
| DeltaHc = −2.3239–−2.3223 MJ mol<sup>−1</sup>
| Entropy = 189.5 J K<sup>−1</sup> mol<sup>−1</sup>
| HeatCapacity = 171.1 J K<sup>−1</sup> mol<sup>−1</sup> (tại 23,2&nbsp;°C)
}}
|Section6={{Chembox Pharmacology
| ATCCode_prefix = C01
| ATCCode_suffix = EB06
| HalfLife = 3 hours
}}
|Section7={{Chembox Hazards
| GHSPictograms = {{gHS exclamation mark}}
| GHSSignalWord = '''WARNING'''
| HPhrases = {{h-phrases|315|319|335}}
| PPhrases = {{p-phrases|261|305+351+338}}
}}
|Section8={{Chembox Related
| OtherFunction_label = axit alkanoic
| OtherFunction = {{unbulleted list|[[Sarcosine]]|[[Dimethylglycine]]|[[Glycocyamine]]|[[axít n-Methyl-D-aspartic|''N''-Methyl-<small>D</small>-axit aspartic]]|[[beta-Methylamino-L-alanine|''beta''-Methylamino-<small>L</small>-alanine]]|[[axít guanidinopropionic]]}}
| OtherCompounds = [[Dimethylacetamide]]
}}
}}

'''Creatine''' là một hợp chất hữu cơ có công thức danh nghĩa (H<sub>2</sub>N)(HN)CN(CH<sub>3</sub>)CH<sub>2</sub>CO<sub>2</sub>H. Loài này tồn tại trong các biến đổi khác nhau (tautome) trong dung dịch. nó tạo điều kiện tái chế adenosine triphosphate (ATP), tiền tệ năng lượng của tế bào, chủ yếu trong mô cơ và não. Tái chế đạt được bằng cách chuyển adenosine diphosphate (ADP) trở lại ATP thông qua việc hiến các nhóm phosphate. Creatine cũng hoạt động như một bộ đệm<ref name="pmid26202197" />
==Lịch sử ==
==Lịch sử ==
Creatine lần đầu tiên được xác định vào năm 1832 khi Michel Eugène Chevreul phân lập nó từ chiết xuất nước cơ bản của cơ xương. Sau đó, ông đặt tên cho kết tủa kết tinh theo từ tiếng Hy Lạp cho thịt, κρέας (kreas). Năm 1928, creatine đã được chứng minh là tồn tại ở trạng thái cân bằng với creatinine. Các nghiên cứu trong những năm 1920 cho thấy tiêu thụ một lượng lớn creatine không dẫn đến sự bài tiết của nó. Kết quả này chỉ ra khả năng của cơ thể trong việc lưu trữ creatine, do đó đề nghị sử dụng nó như một chất bổ sung chế độ ăn uống.
Creatine lần đầu tiên được xác định vào năm 1832 khi [[Michel Eugène Chevreul]] phân lập nó từ chiết xuất nước cơ bản của cơ xương. Sau đó, ông đặt tên cho kết tủa kết tinh theo từ tiếng Hy Lạp cho thịt, κρέας (''kreas''). Năm 1928, creatine đã được chứng minh là tồn tại ở trạng thái cân bằng với [[creatinine]].<ref>{{cite journal | vauthors = Cannan RK, Shore A | title = The creatine-creatinine equilibrium. The apparent dissociation constants of creatine and creatinine | journal = The Biochemical Journal | volume = 22 | issue = 4 | pages = 920–9 | year = 1928 | pmid = 16744118 | pmc = 1252207 | url = http://www.biochemj.org/bj/022/0920/0220920.pdf | doi = 10.1042/bj0220920 }}</ref> Các nghiên cứu trong những năm 1920 cho thấy tiêu thụ một lượng lớn creatine không dẫn đến sự bài tiết của nó. Kết quả này chỉ ra khả năng của cơ thể trong việc lưu trữ creatine, do đó đề nghị sử dụng nó như một chất bổ sung chế độ ăn uống. <ref>{{cite book|chapter=Overview of Creatine Metabolism|authors=Jeff S. Volek,Kevin D. Ballard, Cassandra E. Forsythe|title=Essentials of Creatine in Sports and Health|editors=Jeffrey R. Stout, Jose Antonio, Douglas Kalman|year=2008|publisher=Humana|isbn=978-1-59745-573-2|pages=1–23}}</ref>
Năm 1912, các nhà nghiên cứu của Đại học Harvard Otto Folin và Willey Glover Denis đã tìm thấy bằng chứng cho thấy việc ăn creatine có thể làm tăng đáng kể hàm lượng creatine của cơ bắp. Có thể tăng lên bằng cách ăn creatine với số lượng lớn hơn bình thường, các nhà khoa học đã phát hiện ra creatine phosphate và xác định rằng creatine là nhân tố chính trong quá trình chuyển hóa cơ xương. Các creatine chất được hình thành tự nhiên ở động vật có xương sống.


Năm 1912, các nhà nghiên cứu của Đại học Harvard Otto Folin và Willey Glover Denis đã tìm thấy bằng chứng cho thấy việc ăn creatine có thể làm tăng đáng kể hàm lượng creatine của cơ bắp. <ref>{{cite journal |last1=Folin |first1=Otto |last2=Denis |first2=W | name-list-format = vanc |title=Protein metabolism from the standpoint of blood and tissue analysis |journal=Journal of Biological Chemistry |volume=12 |issue= 1 |year=1912 |pages=141–61 |url=http://www.jbc.org/content/12/1/141.full.pdf+html}}</ref>Có thể tăng lên bằng cách ăn creatine với số lượng lớn hơn bình thường, các nhà khoa học đã phát hiện ra ''[[Phosphocreatine|creatine phosphate]]'' và xác định rằng creatine là nhân tố chính trong quá trình chuyển hóa cơ xương. Các creatine chất được hình thành tự nhiên ở động vật có xương sống.<ref>{{cite journal |last1=Brosnan |first1=John |last2=da Silva |first2=Robin |last3=Brosnan |first3=Margaret | name-list-format = vanc |title=The metabolic burden of creatine synthesis |journal=Amino Acids |volume=40 |issue= 5 |year=2011 |pages=1325–13351 |doi=10.1007/s00726-011-0853-y |pmid=21387089 }}</ref
Việc phát hiện ra phosphocreatine đã được báo cáo vào năm 1927. Vào những năm 1960, creatine kinase (CK) đã được hiển thị để phosphoryl ADP sử dụng phosphocreatine (PCr) để tạo ATP. Theo sau ATP, không phải PCr được tiêu thụ trực tiếp trong sự co cơ. CK sử dụng creatine để "đệm" tỷ lệ ATP / ADP.
Mặc dù ảnh hưởng của creatine đối với hoạt động thể chất đã được ghi nhận rõ ràng từ đầu thế kỷ XX, nhưng nó đã xuất hiện trước công chúng sau Thế vận hội năm 1992 tại Barcelona. Một bài báo ngày 7 tháng 8 năm 1992 trên tờ Thời báo cho biết Linford Christie, người giành huy chương vàng ở cự ly 100 mét, đã sử dụng creatine trước Thế vận hội. Một bài báo trên tờ Thể hình hàng tháng có tên Sally Gunnell, người đã giành huy chương vàng trong các chướng ngại vật 400 mét, với tư cách là một người dùng creatine khác. Ngoài ra, The Times cũng lưu ý rằng người vượt rào 100 mét Colin Jackson bắt đầu dùng creatine trước Thế vận hội.


Việc phát hiện ra phosphocreatine ref>{{cite book
| author = Saks, Valdur
| year = 2007
| title = Molecular system bioenergetics: energy for life
| place = Weinheim
| publisher = Wiley-VCH
| page = 2
| isbn = 978-3-527-31787-5
}}</ref><ref name="ochoa">{{Cite book
| last = Ochoa
| first = Severo
| year = 1989
| publication-date =
| contribution =
| contribution-url =
| editor-last = Sherman
| editor-first = E. J.
| editor2-last =National Academy of Sciences
| title = David Nachmansohn
| edition =
| series = Biographical Memoirs
| place =
| location =
| publisher = National Academies Press
| volume = 58
| pages = 357–404
| isbn = 978-0-309-03938-3
| url =
}}</ref>đã được báo cáo vào năm 1927.<ref>{{cite journal
| first1 = Philip
| last1 = Eggleton
| first2 = Grace Palmer
| last2 = Eggleton
| title = The inorganic phosphate and a labile form of organic phosphate in the gastrocnemius of the frog
| year = 1927
| journal = Biochemical Journal
| volume = 21
| issue = 1
| pages = 190–195
| url = http://www.biochemj.org/bj/021/bj0210190.htm
| pmid = 16743804
| pmc = 1251888| doi = 10.1042/bj0210190
}}</ref><ref>{{cite journal
| last1 = Fiske
| first1 = Cyrus H.
| last2 = Subbarao
| first2 = Yellapragada
| title = The nature of the 'inorganic phosphate' in voluntary muscle
| year = 1927
| journal = Science
| volume = 65
| issue = 1686
| pages = 401–403
| url = http://www.sciencemag.org/content/vol65/issue1686/index.dtl#articles
| doi = 10.1126/science.65.1686.401
| pmid = 17807679}}</ref><ref name=ochoa/> Vào những năm 1960, creatine kinase (CK) đã được hiển thị để phosphoryl ADP sử dụng phosphocreatine (PCr) để tạo ATP. Theo sau ATP, không phải PCr được tiêu thụ trực tiếp trong sự co cơ. CK sử dụng creatine để "đệm" tỷ lệ ATP/ADP. <ref>{{cite book|title=Creatine and Creatine Kinase in Health and Disease|pages=1–16|editors=
Gajja S. Salomons, Markus Wyss|chapter=Introduction – Creatine: Cheap Ergogenic Supplement with Great Potential for Health and Disease|year=2007|isbn=978-1-4020-6486-9|publisher=Springer}}</ref>
Mặc dù ảnh hưởng của creatine đối với hoạt động thể chất đã được ghi nhận rõ ràng từ đầu thế kỷ XX, nhưng nó đã xuất hiện trước công chúng sau Thế vận hội năm 1992 tại Barcelona. Một bài báo ngày 7 tháng 8 năm 1992 trên tờ ''[[The Times]]'' cho biết Linford Christie, người giành huy chương vàng ở cự ly 100 mét, đã sử dụng creatine trước Thế vận hội. Một bài báo trên tờ Thể hình hàng tháng có tên Sally Gunnell, người đã giành huy chương vàng trong các chướng ngại vật 400 mét, với tư cách là một người dùng creatine khác. Ngoài ra, The Times cũng lưu ý rằng người vượt rào 100 mét Colin Jackson bắt đầu dùng creatine trước Thế vận hội.<ref>{{cite web |url=http://www.nationalreviewofmedicine.com/issue/2004_07_30/feature07_14.html |archive-url=https://web.archive.org/web/20061116021537/http://www.nationalreviewofmedicine.com/issue/2004_07_30/feature07_14.html |dead-url=yes |archive-date=2006-11-16 |title=Supplement muscles in on the market |publisher=National Review of Medicine |date=2004-07-30 |access-date=2011-05-25 }}</ref><ref>{{cite book |title=Creatine |last=Passwater |first=Richard A. |year=2005 |publisher= |location= |isbn=978-0-87983-868-3 |page=9 |url=https://books.google.com/books?id=umy67wOLOckC&printsec=frontcover#v=onepage&q&f=false |access-date=2011-05-25}}{{page needed|date=May 2012}}</ref>
[[image:Phosphocreatine.svg|thumb|left|[[Phosphocreatine]] chuyển tiếp phốt phát đến ADP]]
Vào thời điểm đó, chất bổ sung creatine có hiệu lực thấp có sẵn ở Anh, nhưng chất bổ sung creatine được thiết kế để tăng cường sức mạnh không có sẵn trên thị trường cho đến năm 1993 khi một công ty có tên Experimental and Application Science (EAS) giới thiệu hợp chất này cho thị trường dinh dưỡng thể thao dưới tên Phosphagen Nghiên cứu thực hiện sau đó đã chứng minh rằng việc tiêu thụ carbohydrate đường huyết cao kết hợp với creatine làm tăng dự trữ cơ bắp creatine.
Vào thời điểm đó, chất bổ sung creatine có hiệu lực thấp có sẵn ở Anh, nhưng chất bổ sung creatine được thiết kế để tăng cường sức mạnh không có sẵn trên thị trường cho đến năm 1993 khi một công ty có tên Experimental and Application Science (EAS) giới thiệu hợp chất này cho thị trường dinh dưỡng thể thao dưới tên Phosphagen Nghiên cứu thực hiện sau đó đã chứng minh rằng việc tiêu thụ carbohydrate đường huyết cao kết hợp với creatine làm tăng dự trữ cơ bắp creatine.
[[image:Creatinine-tautomerism-2D-skeletal.png|left|thumb|Creatinine dẫn xuất tuần hoàn tồn tại ở trạng thái cân bằng với tautome và với creatine.]]

Creatinine dẫn xuất tuần hoàn tồn tại ở trạng thái cân bằng với tautome và với creatine.
===Sinh tổng hợp ===
===Sinh tổng hợp ===
Tổng hợp creatine chủ yếu xảy ra ở [[gan]] và [[thận]].<ref name="pmid26202197">{{cite journal | vauthors = Barcelos RP, Stefanello ST, Mauriz JL, Gonzalez-Gallego J, Soares FA | title = Creatine and the Liver: Metabolism and Possible Interactions | journal = Mini Reviews in Medicinal Chemistry | volume = 16 | issue = 1 | pages = 12–8 | year = 2016 | pmid = 26202197 | doi = 10.2174/1389557515666150722102613 | quote = The process of creatine synthesis occurs in two steps, catalyzed by L-arginine:glycine amidinotransferase (AGAT) and guanidinoacetate N-methyltransferase (GAMT), which take place mainly in kidney and liver, respectively. This molecule plays an important energy/pH buffer function in tissues, and to guarantee the maintenance of its total body pool, the lost creatine must be replaced from diet or de novo synthesis. }}</ref><ref name="pmid21387089" /> Trung bình, nó được sản xuất nội sinh với tỷ lệ ước tính khoảng 8,3 mmol hoặc 1 gram mỗi ngày ở người trẻ tuổi.<ref name="pmid21387089">{{cite journal | vauthors = Brosnan JT, da Silva RP, Brosnan ME | title = The metabolic burden of creatine synthesis | journal = Amino Acids | volume = 40 | issue = 5 | pages = 1325–31 | date = May 2011 | pmid = 21387089 | doi = 10.1007/s00726-011-0853-y | quote = Creatinine loss averages approximately 2&nbsp;g (14.6&nbsp;mmol) for 70&nbsp;kg males in the 20- to 39-year age group.&nbsp;... Table 1 Comparison of rates of creatine synthesis in young adults with dietary intakes of the three precursor amino acids and with the whole body transmethylation flux<br />Creatine synthesis (mmol/day)&nbsp;&nbsp;&nbsp;8.3 }}</ref><ref name="pmid22817979">{{cite journal | vauthors = Cooper R, Naclerio F, Allgrove J, Jimenez A | title = Creatine supplementation with specific view to exercise/sports performance: an update | journal = Journal of the International Society of Sports Nutrition | volume = 9 | issue = 1 | pages = 33 | date = July 2012 | pmid = 22817979 | pmc = 3407788 | doi = 10.1186/1550-2783-9-33 | quote = Creatine is produced endogenously at an amount of about 1 g/d. Synthesis predominately occurs in the liver, kidneys, and to a lesser extent in the pancreas. The remainder of the creatine available to the body is obtained through the diet at about 1 g/d for an omnivorous diet. 95% of the bodies creatine stores are found in the skeletal muscle and the remaining 5% is distributed in the brain, liver, kidney, and testes [1]. }}</ref> Creatine cũng thu được thông qua chế độ ăn kiêng với tốc độ khoảng 1 gram mỗi ngày từ chế độ ăn tạp.<ref name="pmid21387089" /><ref name="pmid26874700">{{cite journal | vauthors = Brosnan ME, Brosnan JT | title = The role of dietary creatine | journal = Amino Acids | volume = 48 | issue = 8 | pages = 1785–91 | date = August 2016 | pmid = 26874700 | doi = 10.1007/s00726-016-2188-1 | quote = The daily requirement of a 70-kg male for creatine is about 2&nbsp;g; up to half of this may be obtained from a typical omnivorous diet, with the remainder being synthesized in the body&nbsp;... More than 90% of the body’s creatine and phosphocreatine is present in muscle (Brosnan and Brosnan 2007), with some of the remainder being found in the brain (Braissant et al. 2011).&nbsp;... Creatine synthesized in liver must be secreted into the bloodstream by an unknown mechanism (Da Silva et al. 2014a) }}</ref> Hầu hết các cửa hàng tổng số creatine và phosphocreatine của cơ thể người được tìm thấy trong cơ xương, phần còn lại được phân phối trong máu, não và các mô khác.
Tổng hợp creatine chủ yếu xảy ra ở gan và thận. Trung bình, nó được sản xuất nội sinh với tỷ lệ ước tính khoảng 8,3 mmol hoặc 1 gram mỗi ngày ở người trẻ tuổi. Creatine cũng thu được thông qua chế độ ăn kiêng với tốc độ khoảng 1 gram mỗi ngày từ chế độ ăn tạp. Hầu hết các cửa hàng tổng số creatine và phosphocreatine của cơ thể người được tìm thấy trong cơ xương, phần còn lại được phân phối trong máu, não và các mô khác.
Creatine không phải là một chất dinh dưỡng thiết yếu vì nó được sản xuất tự nhiên trong cơ thể người từ các axit amin glycine và arginine, với một yêu cầu bổ sung cho methionine để xúc tác sự chuyển hóa guanidinoacetate thành creatine. Trong bước đầu tiên của quá trình sinh tổng hợp, hai axit amin này được kết hợp bởi enzyme arginine: glycine amidinotransferase (AGAT, EC: 2.1.4.1) để tạo thành guanidinoacetate, sau đó được methyl hóa bởi guanidinoacetate N-methyltransferase ), sử dụng S-adenosyl methionine làm chất cho methyl. Bản thân Creatine có thể được phosphoryl hóa bởi creatine kinase để tạo thành phosphocreatine, được sử dụng làm chất đệm năng lượng trong cơ xương và não.
Creatine không phải là một chất [[dinh dưỡng thiết yếu]]<ref name="Creatine">{{Cite web|url=http://www.bidmc.org/YourHealth/ConditionsAZ.aspx?ChunkID=21706|title=Creatine|publisher=[[Beth Israel Deaconess Medical Center]]|access-date=23 August 2010}}</ref> vì nó được sản xuất tự nhiên trong cơ thể người từ các axit amin glycine và arginine, với một yêu cầu bổ sung cho [[methionine]] để xúc tác sự chuyển hóa guanidinoacetate thành creatine. Trong bước đầu tiên của quá trình sinh tổng hợp, hai axit amin này được kết hợp bởi [[enzyme]] [[arginine:glycine amidinotransferase]] (AGAT, [http://enzyme.expasy.org/EC/2.1.4.1 EC:2.1.4.1]) để tạo [[guanidinoacetate]], sau đó được methyl hóa bởi guanidinoacetate N-methyltransferase ), sử dụng S-adenosyl methionine làm chất cho methyl. Bản thân Creatine có thể được phosphoryl hóa bởi [[creatine kinase]] để tạo thành [[phosphocreatine]], được sử dụng làm chất đệm năng lượng trong cơ xương và não.


[[File:CreatineSynthesis(en).png|500px|center]]

Synthesis primarily takes place in the kidney and liver, with creatine then being transported to the muscles via the blood. The majority of the human body's total creatine and phosphocreatine stores is located in skeletal muscle, while the remainder is distributed in the [[blood]], brain, and other tissues.
Sự tổng hợp chủ yếu diễn ra ở thận và gan, với creatine sau đó được vận chuyển đến các cơ qua máu. Phần lớn các cửa hàng tổng số creatine và phosphocreatine của cơ thể con người nằm trong cơ xương, phần còn lại được phân phối trong máu, não và các mô khác. <ref name="pmid22817979" /><ref name="pmid26874700" /><ref>{{Cite web|url=https://www.nlm.nih.gov/medlineplus/druginfo/natural/patient-creatine.html |title=Creatine|work=MedLine Plus Supplements|publisher=[[U.S. National Library of Medicine]]|date=20 July 2010 |access-date=16 August 2010|quote = Creatine is a chemical that is normally found in the body, mostly in muscles but also in the brain.}}</ref> Thông thường, creatine được sản xuất nội sinh với tỷ lệ ước tính khoảng 8,3 mmol 1 gram mỗi ngày ở người trẻ tuổi.<ref name="pmid21387089" /><ref name="pmid22817979" /> Creatine cũng thu được thông qua chế độ ăn kiêng với tỷ lệ khoảng 1 & nbsp; gram mỗi ngày từ chế độ ăn tạp.<ref name="pmid22817979" /><ref name="pmid26874700" /> Một số nghiên cứu nhỏ cho thấy rằng tổng số creatine cơ bắp ở người ăn chay thấp hơn đáng kể so với người không ăn chay, như mong đợi vì thực phẩm có nguồn gốc động vật là nguồn chính của creatine. Tuy nhiên, các đối tượng tình cờ cho thấy mức độ tương tự sau khi sử dụng bổ sung.<ref name="burke">{{cite journal | vauthors = Burke DG, Chilibeck PD, Parise G, Candow DG, Mahoney D, Tarnopolsky M | title = Effect of creatine and weight training on muscle creatine and performance in vegetarians | journal = Medicine and Science in Sports and Exercise | volume = 35 | issue = 11 | pages = 1946–55 | date = November 2003 | pmid = 14600563 | doi = 10.1249/01.MSS.0000093614.17517.79 }}</ref>


=== Hệ thống Phosphocreatine ===
Creatine, được tổng hợp trong [[gan]] và [[thận]], được vận chuyển qua máu và được đưa lên bởi các mô có nhu cầu năng lượng cao, như não và cơ xương, thông qua hệ thống vận chuyển tích cực. Nồng độ [[adenosine triphosphate | ATP]] trong cơ xương thường là 2 Tim5 & nbsp; mM, điều này sẽ dẫn đến sự co cơ chỉ trong vài giây.<ref name="ncbi.nlm.nih.gov">{{cite journal | vauthors = Wallimann T, Wyss M, Brdiczka D, Nicolay K, Eppenberger HM | title = Intracellular compartmentation, structure and function of creatine kinase isoenzymes in tissues with high and fluctuating energy demands: the 'phosphocreatine circuit' for cellular energy homeostasis | journal = The Biochemical Journal | volume = 281 ( Pt 1) | issue = Pt 1 | pages = 21–40 | date = January 1992 | pmid = 1731757 | pmc = 1130636 | doi = 10.1042/bj2810021 }}</ref>
==Tham khảo==
==Tham khảo==
{{tham khảo}}
{{tham khảo}}
[[Thể loại:Axit amin]]
[[en:Creatine]]
[[Thể loại:Bổ sung thể hình]]
[[Thể loại:Bổ sung chế độ ăn uống]]
[[Thể loại:Guanidines]]
[[Thể loại:Dụng cụ hỗ trợ]]

Phiên bản lúc 01:01, ngày 20 tháng 3 năm 2019

Creatine
Công thức xương của creatine
Mô hình bóng và gậy của creatine
Tên hệ thống2-[Carbamimidoyl(methyl)amino]acetic acid
Tên khácN-Carbamimidoyl-N-methylglycine; Methylguanidoacetic acid
Nhận dạng
Số CAS57-00-1
PubChem586
Số EINECS200-306-6
DrugBankDB00148
KEGGC00300
MeSHCreatine
ChEBI16919
ChEMBL283800
Số RTECSMB7706000
Ảnh Jmol-3Dảnh
SMILES
đầy đủ
  • CN(CC(=O)O)C(=N)N

Tham chiếu Beilstein907175
Tham chiếu Gmelin240513
3DMetB00084
UNIIMU72812GK0
Thuộc tính
Bề ngoàiTinh thể trắng
MùiOdourless
Điểm nóng chảy 255 °C (528 K; 491 °F)
Điểm sôi
Độ hòa tan trong nước13.3 g L−1 (tại 18 °C)
log P−1.258
Độ axit (pKa)3.429
Độ bazơ (pKb)10.568
IsoelectricPt8.47
Nhiệt hóa học
Enthalpy
hình thành
ΔfHo298
−538.06–−536.30 kJ mol−1
DeltaHc−2.3239–−2.3223 MJ mol−1
Entropy mol tiêu chuẩn So298189.5 J K−1 mol−1
Nhiệt dung171.1 J K−1 mol−1 (tại 23,2 °C)
Dược lý học
Bán thải3 hours
Các nguy hiểm
Ký hiệu GHSThe exclamation-mark pictogram in the Globally Harmonized System of Classification and Labelling of Chemicals (GHS)
Báo hiệu GHSWARNING
Chỉ dẫn nguy hiểm GHSH315, H319, H335
Chỉ dẫn phòng ngừa GHSP261, P305+P351+P338
Các hợp chất liên quan
Nhóm chức liên quan
Hợp chất liên quanDimethylacetamide
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
KhôngN kiểm chứng (cái gì ☑YKhôngN ?)

Creatine là một hợp chất hữu cơ có công thức danh nghĩa (H2N)(HN)CN(CH3)CH2CO2H. Loài này tồn tại trong các biến đổi khác nhau (tautome) trong dung dịch. nó tạo điều kiện tái chế adenosine triphosphate (ATP), tiền tệ năng lượng của tế bào, chủ yếu trong mô cơ và não. Tái chế đạt được bằng cách chuyển adenosine diphosphate (ADP) trở lại ATP thông qua việc hiến các nhóm phosphate. Creatine cũng hoạt động như một bộ đệm[1]

Lịch sử

Creatine lần đầu tiên được xác định vào năm 1832 khi Michel Eugène Chevreul phân lập nó từ chiết xuất nước cơ bản của cơ xương. Sau đó, ông đặt tên cho kết tủa kết tinh theo từ tiếng Hy Lạp cho thịt, κρέας (kreas). Năm 1928, creatine đã được chứng minh là tồn tại ở trạng thái cân bằng với creatinine.[2] Các nghiên cứu trong những năm 1920 cho thấy tiêu thụ một lượng lớn creatine không dẫn đến sự bài tiết của nó. Kết quả này chỉ ra khả năng của cơ thể trong việc lưu trữ creatine, do đó đề nghị sử dụng nó như một chất bổ sung chế độ ăn uống. [3]

Năm 1912, các nhà nghiên cứu của Đại học Harvard Otto Folin và Willey Glover Denis đã tìm thấy bằng chứng cho thấy việc ăn creatine có thể làm tăng đáng kể hàm lượng creatine của cơ bắp. [4]Có thể tăng lên bằng cách ăn creatine với số lượng lớn hơn bình thường, các nhà khoa học đã phát hiện ra creatine phosphate và xác định rằng creatine là nhân tố chính trong quá trình chuyển hóa cơ xương. Các creatine chất được hình thành tự nhiên ở động vật có xương sống.[5][6]đã được báo cáo vào năm 1927.[7][8][6] Vào những năm 1960, creatine kinase (CK) đã được hiển thị để phosphoryl ADP sử dụng phosphocreatine (PCr) để tạo ATP. Theo sau ATP, không phải PCr được tiêu thụ trực tiếp trong sự co cơ. CK sử dụng creatine để "đệm" tỷ lệ ATP/ADP. [9] Mặc dù ảnh hưởng của creatine đối với hoạt động thể chất đã được ghi nhận rõ ràng từ đầu thế kỷ XX, nhưng nó đã xuất hiện trước công chúng sau Thế vận hội năm 1992 tại Barcelona. Một bài báo ngày 7 tháng 8 năm 1992 trên tờ The Times cho biết Linford Christie, người giành huy chương vàng ở cự ly 100 mét, đã sử dụng creatine trước Thế vận hội. Một bài báo trên tờ Thể hình hàng tháng có tên Sally Gunnell, người đã giành huy chương vàng trong các chướng ngại vật 400 mét, với tư cách là một người dùng creatine khác. Ngoài ra, The Times cũng lưu ý rằng người vượt rào 100 mét Colin Jackson bắt đầu dùng creatine trước Thế vận hội.[10][11]

Phosphocreatine chuyển tiếp phốt phát đến ADP

Vào thời điểm đó, chất bổ sung creatine có hiệu lực thấp có sẵn ở Anh, nhưng chất bổ sung creatine được thiết kế để tăng cường sức mạnh không có sẵn trên thị trường cho đến năm 1993 khi một công ty có tên Experimental and Application Science (EAS) giới thiệu hợp chất này cho thị trường dinh dưỡng thể thao dưới tên Phosphagen Nghiên cứu thực hiện sau đó đã chứng minh rằng việc tiêu thụ carbohydrate đường huyết cao kết hợp với creatine làm tăng dự trữ cơ bắp creatine.

Creatinine dẫn xuất tuần hoàn tồn tại ở trạng thái cân bằng với tautome và với creatine.

Sinh tổng hợp

Tổng hợp creatine chủ yếu xảy ra ở ganthận.[1][12] Trung bình, nó được sản xuất nội sinh với tỷ lệ ước tính khoảng 8,3 mmol hoặc 1 gram mỗi ngày ở người trẻ tuổi.[12][13] Creatine cũng thu được thông qua chế độ ăn kiêng với tốc độ khoảng 1 gram mỗi ngày từ chế độ ăn tạp.[12][14] Hầu hết các cửa hàng tổng số creatine và phosphocreatine của cơ thể người được tìm thấy trong cơ xương, phần còn lại được phân phối trong máu, não và các mô khác. Creatine không phải là một chất dinh dưỡng thiết yếu[15] vì nó được sản xuất tự nhiên trong cơ thể người từ các axit amin glycine và arginine, với một yêu cầu bổ sung cho methionine để xúc tác sự chuyển hóa guanidinoacetate thành creatine. Trong bước đầu tiên của quá trình sinh tổng hợp, hai axit amin này được kết hợp bởi enzyme arginine:glycine amidinotransferase (AGAT, EC:2.1.4.1) để tạo guanidinoacetate, sau đó được methyl hóa bởi guanidinoacetate N-methyltransferase ), sử dụng S-adenosyl methionine làm chất cho methyl. Bản thân Creatine có thể được phosphoryl hóa bởi creatine kinase để tạo thành phosphocreatine, được sử dụng làm chất đệm năng lượng trong cơ xương và não.


Synthesis primarily takes place in the kidney and liver, with creatine then being transported to the muscles via the blood. The majority of the human body's total creatine and phosphocreatine stores is located in skeletal muscle, while the remainder is distributed in the blood, brain, and other tissues. Sự tổng hợp chủ yếu diễn ra ở thận và gan, với creatine sau đó được vận chuyển đến các cơ qua máu. Phần lớn các cửa hàng tổng số creatine và phosphocreatine của cơ thể con người nằm trong cơ xương, phần còn lại được phân phối trong máu, não và các mô khác. [13][14][16] Thông thường, creatine được sản xuất nội sinh với tỷ lệ ước tính khoảng 8,3 mmol 1 gram mỗi ngày ở người trẻ tuổi.[12][13] Creatine cũng thu được thông qua chế độ ăn kiêng với tỷ lệ khoảng 1 & nbsp; gram mỗi ngày từ chế độ ăn tạp.[13][14] Một số nghiên cứu nhỏ cho thấy rằng tổng số creatine cơ bắp ở người ăn chay thấp hơn đáng kể so với người không ăn chay, như mong đợi vì thực phẩm có nguồn gốc động vật là nguồn chính của creatine. Tuy nhiên, các đối tượng tình cờ cho thấy mức độ tương tự sau khi sử dụng bổ sung.[17]

Hệ thống Phosphocreatine

Creatine, được tổng hợp trong ganthận, được vận chuyển qua máu và được đưa lên bởi các mô có nhu cầu năng lượng cao, như não và cơ xương, thông qua hệ thống vận chuyển tích cực. Nồng độ ATP trong cơ xương thường là 2 Tim5 & nbsp; mM, điều này sẽ dẫn đến sự co cơ chỉ trong vài giây.[18]

Tham khảo

  1. ^ a b Barcelos RP, Stefanello ST, Mauriz JL, Gonzalez-Gallego J, Soares FA (2016). “Creatine and the Liver: Metabolism and Possible Interactions”. Mini Reviews in Medicinal Chemistry. 16 (1): 12–8. doi:10.2174/1389557515666150722102613. PMID 26202197. The process of creatine synthesis occurs in two steps, catalyzed by L-arginine:glycine amidinotransferase (AGAT) and guanidinoacetate N-methyltransferase (GAMT), which take place mainly in kidney and liver, respectively. This molecule plays an important energy/pH buffer function in tissues, and to guarantee the maintenance of its total body pool, the lost creatine must be replaced from diet or de novo synthesis.
  2. ^ Cannan RK, Shore A (1928). “The creatine-creatinine equilibrium. The apparent dissociation constants of creatine and creatinine” (PDF). The Biochemical Journal. 22 (4): 920–9. doi:10.1042/bj0220920. PMC 1252207. PMID 16744118.
  3. ^ Jeff S. Volek,Kevin D. Ballard, Cassandra E. Forsythe (2008). “Overview of Creatine Metabolism”. Essentials of Creatine in Sports and Health. Humana. tr. 1–23. ISBN 978-1-59745-573-2. Đã bỏ qua tham số không rõ |editors= (gợi ý |editor=) (trợ giúp)Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  4. ^ Folin, Otto; Denis, W (1912). “Protein metabolism from the standpoint of blood and tissue analysis”. Journal of Biological Chemistry. 12 (1): 141–61. Đã bỏ qua tham số không rõ |name-list-format= (gợi ý |name-list-style=) (trợ giúp)
  5. ^ Brosnan, John; da Silva, Robin; Brosnan, Margaret (2011). “The metabolic burden of creatine synthesis”. Amino Acids. 40 (5): 1325–13351. doi:10.1007/s00726-011-0853-y. PMID 21387089. Đã bỏ qua tham số không rõ |name-list-format= (gợi ý |name-list-style=) (trợ giúp)</ref Việc phát hiện ra phosphocreatine ref>Saks, Valdur (2007). Molecular system bioenergetics: energy for life. Weinheim: Wiley-VCH. tr. 2. ISBN 978-3-527-31787-5.
  6. ^ a b Ochoa, Severo (1989). Sherman, E. J.; National Academy of Sciences (biên tập). David Nachmansohn. Biographical Memoirs. 58. National Academies Press. tr. 357–404. ISBN 978-0-309-03938-3.
  7. ^ Eggleton, Philip; Eggleton, Grace Palmer (1927). “The inorganic phosphate and a labile form of organic phosphate in the gastrocnemius of the frog”. Biochemical Journal. 21 (1): 190–195. doi:10.1042/bj0210190. PMC 1251888. PMID 16743804.
  8. ^ Fiske, Cyrus H.; Subbarao, Yellapragada (1927). “The nature of the 'inorganic phosphate' in voluntary muscle”. Science. 65 (1686): 401–403. doi:10.1126/science.65.1686.401. PMID 17807679.
  9. ^ “Introduction – Creatine: Cheap Ergogenic Supplement with Great Potential for Health and Disease”. Creatine and Creatine Kinase in Health and Disease. Springer. 2007. tr. 1–16. ISBN 978-1-4020-6486-9. Đã bỏ qua tham số không rõ |editors= (gợi ý |editor=) (trợ giúp)
  10. ^ “Supplement muscles in on the market”. National Review of Medicine. 30 tháng 7 năm 2004. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 11 năm 2006. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  11. ^ Passwater, Richard A. (2005). Creatine. tr. 9. ISBN 978-0-87983-868-3. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2011.[cần số trang]
  12. ^ a b c d Brosnan JT, da Silva RP, Brosnan ME (tháng 5 năm 2011). “The metabolic burden of creatine synthesis”. Amino Acids. 40 (5): 1325–31. doi:10.1007/s00726-011-0853-y. PMID 21387089. Creatinine loss averages approximately 2 g (14.6 mmol) for 70 kg males in the 20- to 39-year age group. ... Table 1 Comparison of rates of creatine synthesis in young adults with dietary intakes of the three precursor amino acids and with the whole body transmethylation flux
    Creatine synthesis (mmol/day)   8.3
  13. ^ a b c d Cooper R, Naclerio F, Allgrove J, Jimenez A (tháng 7 năm 2012). “Creatine supplementation with specific view to exercise/sports performance: an update”. Journal of the International Society of Sports Nutrition. 9 (1): 33. doi:10.1186/1550-2783-9-33. PMC 3407788. PMID 22817979. Creatine is produced endogenously at an amount of about 1 g/d. Synthesis predominately occurs in the liver, kidneys, and to a lesser extent in the pancreas. The remainder of the creatine available to the body is obtained through the diet at about 1 g/d for an omnivorous diet. 95% of the bodies creatine stores are found in the skeletal muscle and the remaining 5% is distributed in the brain, liver, kidney, and testes [1].
  14. ^ a b c Brosnan ME, Brosnan JT (tháng 8 năm 2016). “The role of dietary creatine”. Amino Acids. 48 (8): 1785–91. doi:10.1007/s00726-016-2188-1. PMID 26874700. The daily requirement of a 70-kg male for creatine is about 2 g; up to half of this may be obtained from a typical omnivorous diet, with the remainder being synthesized in the body ... More than 90% of the body’s creatine and phosphocreatine is present in muscle (Brosnan and Brosnan 2007), with some of the remainder being found in the brain (Braissant et al. 2011). ... Creatine synthesized in liver must be secreted into the bloodstream by an unknown mechanism (Da Silva et al. 2014a)
  15. ^ “Creatine”. Beth Israel Deaconess Medical Center. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2010.
  16. ^ “Creatine”. MedLine Plus Supplements. U.S. National Library of Medicine. 20 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2010. Creatine is a chemical that is normally found in the body, mostly in muscles but also in the brain.
  17. ^ Burke DG, Chilibeck PD, Parise G, Candow DG, Mahoney D, Tarnopolsky M (tháng 11 năm 2003). “Effect of creatine and weight training on muscle creatine and performance in vegetarians”. Medicine and Science in Sports and Exercise. 35 (11): 1946–55. doi:10.1249/01.MSS.0000093614.17517.79. PMID 14600563.
  18. ^ Wallimann T, Wyss M, Brdiczka D, Nicolay K, Eppenberger HM (tháng 1 năm 1992). “Intracellular compartmentation, structure and function of creatine kinase isoenzymes in tissues with high and fluctuating energy demands: the 'phosphocreatine circuit' for cellular energy homeostasis”. The Biochemical Journal. 281 ( Pt 1) (Pt 1): 21–40. doi:10.1042/bj2810021. PMC 1130636. PMID 1731757.