Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Alfacalcidol”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Tạo với bản dịch của trang “Alfacalcidol
(Không có sự khác biệt)

Phiên bản lúc 09:35, ngày 6 tháng 8 năm 2019

Alfacalcidol (hoặc 1-hydroxycholecalciferol ) là một chất tương tự vitamin D được sử dụng để bổ sung ở người và làm phụ gia thức ăn gia cầm.

Alfacalcidol có tác động yếu hơn đến chuyển hóa canxi [1] và nồng độ hormone tuyến cận giáp [2] so với calcitriol, tuy nhiên alfacalcidol có tác dụng đáng kể đối với hệ thống miễn dịch, bao gồm cả tế bào T điều tiết . [3] Nó được coi là một hình thức bổ sung vitamin D hữu ích hơn, chủ yếu là do thời gian bán hủy dài hơn nhiều và tải trọng thận thấp hơn. [4] Đây là chất chuyển hóa vitamin D được kê toa phổ biến nhất cho bệnh nhân mắc bệnh thận giai đoạn cuối, do chức năng thận bị suy giảm làm thay đổi khả năng thực hiện bước hydroxyl hóa thứ hai cần thiết cho sự hình thành dạng hoạt động sinh lý của vitamin D, 1, 25-dihydroxyv vitamin D3 . Alfacalcidol là một chất chuyển hóa vitamin D3 hoạt động, và do đó không cần bước hydroxyl hóa thứ hai ở thận . [5]

Nó được cấp bằng sáng chế vào năm 1971 và được chấp thuận cho sử dụng y tế vào năm 1978. [6]

Tên thương mại

Tên thương mại dược phẩm của chất này bao gồm AlphaD và One-Alpha.

Loài động vật khác

Được sử dụng như một chất phụ gia thức ăn gia cầm, nó ngăn ngừa chứng loạn sản xương chày và tăng khả dụng sinh học phytate . [7] ]

Tài liệu tham khảo

  1. ^ Cavalli L, Cavalli T, Marcucci G, Falchetti A, Masi L, Brandi ML (tháng 5 năm 2009). “Biological effects of various regimes of 25-hydroxyvitamin D3 (calcidiol) administration on bone mineral metabolism in postmenopausal women”. Clinical Cases in Mineral and Bone Metabolism. 6 (2): 169–73. PMC 2781231. PMID 22461169.
  2. ^ Moe S, Wazny LD, Martin JE (2008). “Oral calcitriol versus oral alfacalcidol for the treatment of secondary hyperparathyroidism in patients receiving hemodialysis: a randomized, crossover trial”. The Canadian Journal of Clinical Pharmacology = Journal Canadien De Pharmacologie Clinique. 15 (1): e36-43. PMID 18192704. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2013. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  3. ^ Zold E, Szodoray P, Nakken B, Barath S, Kappelmayer J, Csathy L, Hajas A, Sipka S, Gyimesi E, Gaal J, Barta Z, Hallay J, Szegedi G, Bodolay E (tháng 1 năm 2011). “Alfacalcidol treatment restores derailed immune-regulation in patients with undifferentiated connective tissue disease”. Autoimmunity Reviews. 10 (3): 155–62. doi:10.1016/j.autrev.2010.09.018. PMC 3955128. PMID 20868777. Đã bỏ qua tham số không rõ |displayauthors= (gợi ý |display-authors=) (trợ giúp)
  4. ^ Nuti R, Bianchi G, Brandi ML, Caudarella R, D'Erasmo E, Fiore C, Isaia GC, Luisetto G, Muratore M, Oriente P, Ortolani S (tháng 3 năm 2006). “Superiority of alfacalcidol compared to vitamin D plus calcium in lumbar bone mineral density in postmenopausal osteoporosis”. Rheumatology International. 26 (5): 445–53. doi:10.1007/s00296-005-0073-4. PMID 16283320. Đã bỏ qua tham số không rõ |displayauthors= (gợi ý |display-authors=) (trợ giúp)
  5. ^ Ritzerfeld M, Klasser M, Mann H (tháng 12 năm 2001). “Alfacalcidol in the therapy of renal bone disease”. International Journal of Clinical Pharmacology and Therapeutics. 39 (12): 546–50. doi:10.5414/cpp39546. PMID 11770836.
  6. ^ Fischer, Jnos; Ganellin, C. Robin (2006). Analogue-based Drug Discovery (bằng tiếng Anh). John Wiley & Sons. tr. XXX. ISBN 9783527607495. Đã bỏ qua tham số không rõ |name-list-format= (gợi ý |name-list-style=) (trợ giúp)
  7. ^ VDI Product Data