Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Naftidrofuryl”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Tạo với bản dịch của trang “Naftidrofuryl
(Không có sự khác biệt)

Phiên bản lúc 02:05, ngày 14 tháng 9 năm 2019

Naftidrofuryl
Dữ liệu lâm sàng
Tên thương mạiPraxilene
AHFS/Drugs.comTên thuốc quốc tế
Dược đồ sử dụngOral
Mã ATC
Tình trạng pháp lý
Tình trạng pháp lý
  • UK: POM (chỉ bán theo đơn)
Dữ liệu dược động học
Chuyển hóa dược phẩmHepatic
Chu kỳ bán rã sinh học1 - 3.5 hours
Các định danh
Tên IUPAC
  • (RS)-2-(diethylamino)ethyl 3-(1-naphthyl)-2-(tetrahydrofuran-2-ylmethyl)propanoate
Số đăng ký CAS
PubChem CID
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
ChEMBL
ECHA InfoCard100.045.960
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC24H33NO3
Khối lượng phân tử383.524 g/mol
Mẫu 3D (Jmol)
SMILES
  • O=C(OCCN(CC)CC)C(Cc2c1ccccc1ccc2)CC3OCCC3
Định danh hóa học quốc tế
  • InChI=1S/C24H33NO3/c1-3-25(4-2)14-16-28-24(26)21(18-22-12-8-15-27-22)17-20-11-7-10-19-9-5-6-13-23(19)20/h5-7,9-11,13,21-22H,3-4,8,12,14-18H2,1-2H3 ☑Y
  • Key:KBAFPSLPKGSANY-UHFFFAOYSA-N ☑Y
  (kiểm chứng)

Naftidrofuryl (INN), còn được gọi là nafronyl hoặc như muối oxalat naftidrofuryl oxalat hoặc nafronyl oxalat, là một thuốc giãn mạch được sử dụng trong công tác quản lý ngoại vi và não mạch rối loạn. Nó cũng được tuyên bố để tăng cường khả năng oxy hóa tế bào. Thuốc đóng vai trò là chất đối vận chọn lọc của thụ thể 5-HT 2 (có tác dụng như một chất chủ vận đảo ngược của thụ thể 5-HT 2A đặc trưng). [1] [2] [3] Naftidrofuryl cũng được cấp phép để điều trị chứng nghẹt không liên tục do bệnh động mạch ngoại biên.

Naftidrofuryl được bán trên thị trường dưới nhiều tên thương mại khác nhau, bao gồm Artocoron, Azunaftil, Di-Actane, Dusodril, Enelbin, Frilix, Gevatran, Iridus, Iridux, Luctor, Nafti, Naftilong, Naftilong

Về mặt lịch sử, nó đã được dùng để điều trị đột ngột không rõ nguyên nhân mất thính lực và cấp ù tai. [4]

Naftidrofuryl có thể có hiệu quả để giảm đau do chuột rút cơ bắp. [5]

Tác dụng phụ

Naftidrofuryl có liên quan đến buồn nôn, đau bụngphát ban. Hiếm khi, viêm gansuy gan đã được báo cáo. [6]

Xem thêm

Tài liệu tham khảo

  1. ^ Peter Lanzer; Eric J. Topol (20 tháng 12 năm 2013). Pan Vascular Medicine: Integrated Clinical Management. Springer. tr. 1394–. ISBN 978-3-642-56225-9.
  2. ^ I.K. Morton; Judith M. Hall (6 tháng 12 năm 2012). Concise Dictionary of Pharmacological Agents: Properties and Synonyms. Springer Science & Business Media. tr. 147–. ISBN 978-94-011-4439-1.
  3. ^ Aly, Saida Abdel Regal; Hossain, Murad; Bhuiyan, Mohiuddin Ahmed; Nakamura, Takashi; Nagatomo, Takafumi (2009). “Assessment of Binding Affinity to 5-Hydroxytryptamine 2A (5-HT2A) Receptor and Inverse Agonist Activity of Naftidrofuryl: Comparison With Those of Sarpogrelate”. Journal of Pharmacological Sciences. 110 (4): 445–450. doi:10.1254/jphs.09124FP. ISSN 1347-8613.
  4. ^ “DER ARZNEIMITTELBRIEF: Infusionstherapie beim idiopathischen Hörsturz? Dextran Dextran Hörsturz Hydroxyethylstärke Pentoxifyllin Pentoxifyllin Procain Taprosten”. www.der-arzneimittelbrief.de.
  5. ^ Katzberg HD, Khan AH, So YT (tháng 2 năm 2010). “Assessment: Symptomatic treatment for muscle cramps (an evidence-based review): Report of the Therapeutics and Technology Assessment Subcommittee of the American Academy of Neurology”. Neurology. 74 (8): 691–6. doi:10.1212/WNL.0b013e3181d0ccca. PMID 20177124.
  6. ^ Brayfield, A biên tập (14 tháng 1 năm 2014). “Naftidrofuryl Oxalate”. Martindale: The Complete Drug Reference. Pharmaceutical Press. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2014.