Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Pollo a la brasa”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 1: Dòng 1:
{{Đang viết}}
{{Infobox food
{{Infobox food
| name = Pollo a la Brasa
| name = Pollo a la Brasa
Dòng 5: Dòng 4:
| image_size =
| image_size =
| image_alt =
| image_alt =
| caption = "Un cuarto" (literally "one fourth") serving of pollo a la Brasa, accompanied với [[khoai tây chiên kiểu Pháp]] và xà lách sống
| caption = Pollo a la Brasa "Un cuarto "(nghĩa đen " một phần ") phục vụ kèm với [[khoai tây chiên]] và xà lách sống
| alternate_name = Gà đen
| alternate_name = Gà đen
| type = Món gà rô ti
| type = Món gà rô ti
Dòng 12: Dòng 11:
| region =
| region =
| national_cuisine = Peru
| national_cuisine = Peru
| creator = Roger Schuler and Franz Ulrich
| creator = Roger Schuler Franz Ulrich
| year = 1950s
| year = Những năm 1950
| mintime =
| mintime =
| maxtime =
| maxtime =
Dòng 33: Dòng 32:
| no_recipes= false
| no_recipes= false
}}
}}
'''Pollo a la brasa''', còn được gọi là '''gà đen''' hoặc '''gà rô ti''' ở Hoa Kỳ và '''gà than''' ở Úc, là một món ăn phổ biến của [[ẩm thực Peru]] và là một trong những thực phẩm được tiêu thụ nhiều nhất ở Peru, thậm chí vượt qua cả [[ceviche]], [[papa a la huancaina]], [[salchipapa]], và [[chifa]].<ref>{{cite web|url = http://www.larepublica.com.pe/component/option,com_contentant/task,view/id,166718/Itemid,/|title = Sube precio del pollo a la brasa|ngày = 16 de octubre de 2008|author = Diario La República|enlaceautor = La República (Perú)|url lưu trữ = https://web.archive.org/web/20090114064244/http://www.larepublica.com.pe/component/option,com_contentant/task,view/id,166718/Itemid,/|ngày lưu trữ = 14 de enero de 2009}}</ref><ref name="Rafo">{{cite book| apellidos = León| nombre = Rafo| título = Lima Bizarra. Antiguía del centro de la capital.| edición = 2da edición.| año = 2007| editorial = Lima-Perú: Aguilar| isbn = 978-9972-848-17-9}}</ref><ref name='Pollito' /><ref name='pollito 2' /><ref name='pollito 3'>{{cite web|url=http://elcomercio.pe/impresa/notas/pollo-nuestro-cada-dia/20100221/417677|título=El pollo nuestro de cada día|fechaacceso=28 de marzo de 2010|apellido=Jessica Terán|nombre=Gessel Robles|fecha=21 de febrero de 2010|urlarchivo=https://web.archive.org/web/20100225061504/http://elcomercio.pe/impresa/notas/pollo-nuestro-cada-dia/20100221/417677|fechaarchivo=25 de febrero de 2010}}</ref> Nó hiện được coi là "Đặc sản ẩm thực của Peru" bởi Viện quốc gia de Cultura và sự phổ biến của món ăn đã dẫn đến việc nó là loại đồ ăn chủ yếu trong các gia đình.
'''Pollo a la brasa''', còn được gọi là '''gà đen''' hoặc '''gà rô ti''' ở Hoa Kỳ và '''gà than''' ở Úc, là một món ăn phổ biến của [[ẩm thực Peru]] và là một trong những thực phẩm được tiêu thụ nhiều nhất ở Peru, thậm chí vượt qua cả [[ceviche]], [[papa a la huancaina]], [[salchipapa]], và [[chifa]].<ref>{{cite web|url = http://www.larepublica.com.pe/component/option,com_contentant/task,view/id,166718/Itemid,/|title = Sube precio del pollo a la brasa|ngày = 16 tháng 10 năm 2008|author = Diario La República|url lưu trữ = https://web.archive.org/web/20090114064244/http://www.larepublica.com.pe/component/option,com_contentant/task,view/id,166718/Itemid,/|ngày lưu trữ = 14 tháng 1 năm 2009}}</ref><ref name="Rafo">{{cite book| họ = León | tên = Rafo | title = Lima kỳ lạ. Cổ kính của trung tâm thủ đô| ấn bản = ấn bản thứ 2. | năm = 2007 | publisher = Lima-Peru: Aguilar | isbn = 978-9972-848-17-9}}</ref><ref name='pollito 2'>{{cite web | url = http://www.andina.com.pe/espanol/Noticia.aspx?id=IHbgpTUe/Cs=|title = nướng, món ăn dân chủ nhất của ẩm thực Peru | accessdate = 12 tháng 10 năm 2008 | tác giả = Andina | date = 16 tháng 5 năm 2008}} </ref><ref name='pollito 3'>{{cite web|url=http://elcomercio.pe/impresa/notas/pollo-nuestro-cada-dia/20100221/417677|title=El pollo nuestro de cada día|accessdate = ngày 28 tháng 3 năm 2010 | họ = Jessica Terán | tên = Gessel Robles | date = ngày 21 tháng 2 năm 2010 | url lưu trữ =https://web.archive.org/web/20100225061504/http: //elcomercio.pe/ print / Notes / Chicken-our-every-day / 20100221/417677| ngày lưu trữ = 25 tháng 2 năm 2010}}</ref> Nó hiện được coi là "Đặc sản ẩm thực của Peru" bởi [[Viện quốc gia de Cultura]]<ref name = "PolloAlta"> {{cite web | url=http://www.rpp.com.pe/2011-07-17-historia-del-pollo-a-la-brasa-noticia_385542.html| title = Lịch sử của gà nướng | accessdate = ngày 11 tháng 1 năm 2015 | website = RPP Noticias}} </ref> và sự phổ biến của món ăn đã dẫn đến việc nó là loại đồ ăn chủ yếu trong các gia đình.


Món ăn bắt nguồn từ thành phố Lima vào những năm 1950. Nó cũng khá phổ biến trong [[ẩm thực Colombia]] và [[Ẩm thực Brasil|Brazil]].
Món ăn bắt nguồn từ thành phố Lima vào những năm 1950. Nó cũng khá phổ biến trong [[ẩm thực Colombia]] và [[Ẩm thực Brasil|Brazil]].


Đây là một phiên bản gà quay Peru của món [[Poke al spiedo]]. Nó được sáng tạo ở Peru vào những năm 1950 bởi Roger Schuler và Franz Ulrich, những người Thụy Sĩ sống ở nước này. Schuler kinh doanh khách sạn ở Peru. Ông đã nghĩ ra phương pháp nấu gà cụ thể, quan sát kỹ thuật chế biến của đầu bếp, và dần dần, cùng với các đối tác kinh doanh của mình, ông hoàn thiện công thức món ăn, rppfi thành lập nhà hàng Granja Azul ở Santa Clara, quận Ate, thuộc Lima.
Đây là một phiên bản gà quay Peru của món ''[[pollo al spiedo]]''.<ref name="Brenes & Haar"/><ref name="Martinez"/> Nó được sáng tạo ở Peru vào những năm 1950 bởi Roger Schuler và Franz Ulrich, những người Thụy Sĩ sống ở nước này. Schuler kinh doanh khách sạn ở Peru. Ông đã nghĩ ra phương pháp nấu gà cụ thể, quan sát kỹ thuật chế biến của đầu bếp, và dần dần, cùng với các đối tác kinh doanh của mình, ông hoàn thiện công thức món ăn, rppfi thành lập nhà hàng Granja Azul ở Santa Clara, quận [[Quân Ate|Ate]], thuộc [[Lima]].


Ban đầu Pollo a la brasa chỉ dành riêng cho các nhà hàng cao cấp (trong những năm 1950 cho đến những năm 1970), nhưng ngày nay nó đã phổ biến rộng rãi. Phiên bản ban đầu bao gồm một con gà (được nấu trong than và chỉ ướp với muối) được phục vụ với khoai tây chiên lớn và ăn bằng ngón tay, không dùng dao kéo, mặc dù hầu hết người Peru hiện đại sẽ ăn nó bằng nĩa và dao. Nó hầu như luôn luôn được phục vụ với nước sốt kem (dựa trên mayonnaise), và món ăn kèm thường xuyên nhất với salsa được gọi là ají. Trong các nhà hàng trên khắp Hoa Kỳ như ở Perú, Poke a la brasa được phục vụ với một phần khoai tây chiên, salad với nước sốt tự làm, cũng như nhiều loại nước sốt khác nhau tùy theo nhà hàng.
Ban đầu Pollo a la brasa chỉ dành riêng cho các nhà hàng cao cấp (trong những năm 1950 cho đến những năm 1970), nhưng ngày nay nó đã phổ biến rộng rãi. Phiên bản ban đầu bao gồm một con gà (được nấu trong than và chỉ ướp với muối) được phục vụ với khoai tây chiên lớn và ăn bằng ngón tay, không dùng dao kéo, mặc dù hầu hết người Peru hiện đại sẽ ăn nó bằng nĩa và dao. Nó hầu như luôn luôn được phục vụ với nước sốt kem (dựa trên mayonnaise), và món ăn kèm thường xuyên nhất với salsa được gọi là [[ají]]. Trong các nhà hàng trên khắp Hoa Kỳ như ở Perú, Poke a la brasa được phục vụ với một phần khoai tây chiên, salad với nước sốt tự làm, cũng như nhiều loại nước sốt khác nhau tùy theo nhà hàng.


Năm 2013, ẩm thực Peru được xếp vào danh sách ba nền ẩm thực hàng đầu có tiềm năng trở thành các món ăn phổ biến trong thực đơn tại Hoa Kỳ. Pollo a la brasa hiện có thể được tìm thấy trong các quán ăn trên khắp nước Mỹ và được coi là món chủ yếu trong thực đơn của các nhà hàng của Peru/Hoa Kỳ.
Năm 2013, ẩm thực Peru được xếp vào danh sách ba nền ẩm thực hàng đầu có tiềm năng trở thành các món ăn phổ biến trong thực đơn tại Hoa Kỳ.<ref>Thorn, Bret (2013-07-17) [http://nrn.com/what039s-hot/3-emerging-cuisines 3 emerging cuisines]. Nation's Restaurant News</ref> Pollo a la brasa hiện có thể được tìm thấy trong các quán ăn trên khắp nước Mỹ và được coi là món chủ yếu trong thực đơn của các nhà hàng kết hợp giữa PeruHoa Kỳ.

== Hình ảnh ==
[[File:Pollo a la brasa pierna con papas.JPG|thumb|300px|¼ món '''pollo a la brasa''', ăn kèm với [[khoai tây chiên]].]]
[[File:Pollo a la brasa peruano.jpg|thumb|300px|Pollo a la brasa.]]
[[File:Cremas del Pollo a la Brasa (Peru).JPG|thumb|right|300px|Từ trái sang phải; phía trên: [[mayonnaise]], [[ocopa]] và [[Mù tạc (gia vị)|mù tạt]]; dưới cùng: [[Nước xốt cà chua|sốt cà chua]] và kem [[Ô liu (trái cây)|ô liu]].]]

== Xem thêm ==
* [[Ẩm thực Peru]]
* [[Các món ăn từ thịt gà]]

== Tham khảo ==

{{reflist|refs=
<ref name="Brenes & Haar">{{cite book | last=Brenes | first=E.R. | last2=Haar | first2=J. | title=The Future of Entrepreneurship in Latin America | publisher=Palgrave Macmillan | series=International Political Economy Series | year=2012 | isbn=978-0-230-27918-6 | url=https://books.google.com/books?id=bLsR3Af1iYEC&pg=PA248 | pages=248–252}}</ref>
<ref name="Martinez">{{cite book | last=Martinez | first=D. | title=Daisy: Morning, Noon and Night: Bringing Your Family Together with Everyday Latin | publisher=Atria Books | year=2010 | isbn=978-1-4391-9932-9 | url=https://archive.org/details/daisymorningnoon0000mart | pages=[https://archive.org/details/daisymorningnoon0000mart/page/71 71]–72}}</ref>
}}

Phiên bản lúc 10:19, ngày 5 tháng 9 năm 2020

Pollo a la Brasa
Pollo a la Brasa "Un cuarto "(nghĩa đen là" một phần tư ") phục vụ kèm với khoai tây chiên và xà lách sống
Tên khácGà đen
LoạiMón gà rô ti
Ẩm thực quốc gia kết hợpPeru
Sáng tạo bởiRoger Schuler và Franz Ulrich
Năm sáng chếNhững năm 1950
Thành phần chính
Thành phần sử dụng phổ biếnMuối
Món ăn tương tựPollo al spiedo

Pollo a la brasa, còn được gọi là gà đen hoặc gà rô ti ở Hoa Kỳ và gà than ở Úc, là một món ăn phổ biến của ẩm thực Peru và là một trong những thực phẩm được tiêu thụ nhiều nhất ở Peru, thậm chí vượt qua cả ceviche, papa a la huancaina, salchipapa, và chifa.[1][2][3][4] Nó hiện được coi là "Đặc sản ẩm thực của Peru" bởi Viện quốc gia de Cultura[5] và sự phổ biến của món ăn đã dẫn đến việc nó là loại đồ ăn chủ yếu trong các gia đình.

Món ăn bắt nguồn từ thành phố Lima vào những năm 1950. Nó cũng khá phổ biến trong ẩm thực ColombiaBrazil.

Đây là một phiên bản gà quay Peru của món pollo al spiedo.[6][7] Nó được sáng tạo ở Peru vào những năm 1950 bởi Roger Schuler và Franz Ulrich, những người Thụy Sĩ sống ở nước này. Schuler kinh doanh khách sạn ở Peru. Ông đã nghĩ ra phương pháp nấu gà cụ thể, quan sát kỹ thuật chế biến của đầu bếp, và dần dần, cùng với các đối tác kinh doanh của mình, ông hoàn thiện công thức món ăn, rppfi thành lập nhà hàng Granja Azul ở Santa Clara, quận Ate, thuộc Lima.

Ban đầu Pollo a la brasa chỉ dành riêng cho các nhà hàng cao cấp (trong những năm 1950 cho đến những năm 1970), nhưng ngày nay nó đã phổ biến rộng rãi. Phiên bản ban đầu bao gồm một con gà (được nấu trong than và chỉ ướp với muối) được phục vụ với khoai tây chiên lớn và ăn bằng ngón tay, không dùng dao kéo, mặc dù hầu hết người Peru hiện đại sẽ ăn nó bằng nĩa và dao. Nó hầu như luôn luôn được phục vụ với nước sốt kem (dựa trên mayonnaise), và món ăn kèm thường xuyên nhất với salsa được gọi là ají. Trong các nhà hàng trên khắp Hoa Kỳ như ở Perú, Poke a la brasa được phục vụ với một phần khoai tây chiên, salad với nước sốt tự làm, cũng như nhiều loại nước sốt khác nhau tùy theo nhà hàng.

Năm 2013, ẩm thực Peru được xếp vào danh sách ba nền ẩm thực hàng đầu có tiềm năng trở thành các món ăn phổ biến trong thực đơn tại Hoa Kỳ.[8] Pollo a la brasa hiện có thể được tìm thấy trong các quán ăn trên khắp nước Mỹ và được coi là món chủ yếu trong thực đơn của các nhà hàng kết hợp giữa Peru và Hoa Kỳ.

Hình ảnh

¼ món pollo a la brasa, ăn kèm với khoai tây chiên.
Pollo a la brasa.
Từ trái sang phải; phía trên: mayonnaise, ocopamù tạt; dưới cùng: sốt cà chua và kem ô liu.

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ Diario La República (16 tháng 10 năm 2008). “Sube precio del pollo a la brasa”. Bản gốc lưu trữ 14 tháng 1 năm 2009.
  2. ^ León, Rafo (2007). Lima kỳ lạ. Cổ kính của trung tâm thủ đô . Lima-Peru: Aguilar. ISBN 978-9972-848-17-9.
  3. ^ Andina (16 tháng 5 năm 2008). “Gà nướng, món ăn dân chủ nhất của ẩm thực Peru”. Truy cập 12 tháng 10 năm 2008.
  4. ^ Jessica Terán, Gessel Robles (ngày 21 tháng 2 năm 2010). //elcomercio.pe/ print / Notes / Chicken-our-every-day / 20100221/417677 “El pollo nuestro de cada día” Kiểm tra giá trị |url lưu trữ= (trợ giúp). Bản gốc lưu trữ 25 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2010.
  5. ^ “Lịch sử của gà nướng”. RPP Noticias. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2015.
  6. ^ Brenes, E.R.; Haar, J. (2012). The Future of Entrepreneurship in Latin America. International Political Economy Series. Palgrave Macmillan. tr. 248–252. ISBN 978-0-230-27918-6.
  7. ^ Martinez, D. (2010). Daisy: Morning, Noon and Night: Bringing Your Family Together with Everyday Latin. Atria Books. tr. 71–72. ISBN 978-1-4391-9932-9.
  8. ^ Thorn, Bret (2013-07-17) 3 emerging cuisines. Nation's Restaurant News