Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Altrichthys alelia”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Task 6: Làm đẹp bản mẫu
cập nhật
Dòng 1: Dòng 1:
{{tiêu đề nghiêng}}
{{nhan đề nghiêng}}
{{Bảng phân loại
{{Bảng phân loại
| name = Altrichthys alelia
| name = ''Altrichthys alelia''
| image = Altrichthys alelia (10.3897-zookeys.675.12061) Figure 3.jpg
| image =
| image_caption =
| image_caption = Một đàn ''A. alelia'' trên san hô ''P. cylindrica''
| image_size = 250px
| status =
| status_system =
| status_ref =
| regnum = [[Animalia]]
| regnum = [[Animalia]]
| phylum = [[Chordata]]
| phylum = [[Chordata]]
| classis = [[Actinopterygii]]
| classis = [[Actinopterygii]]
{{Taxobox_norank_entry | taxon = [[Ovalentaria]]}}
| ordo = [[Perciformes]]
| familia = [[Pomacentridae]]
| familia = [[Pomacentridae]]
| genus = ''[[Altrichthys]]''
| genus = ''[[Altrichthys]]''
| species = '''''A. alelia'''''
| species = '''''A. alelia'''''
| binomial = ''Altrichthys alelia''
| binomial = ''Altrichthys alelia''
| binomial_authority = (Bernardi, Longo & Quiros, 2017)
| binomial_authority = Bernardi, Longo & Quiros, 2017
}}
}}
'''''Altrichthys alelia''''', thường được gọi là '''cá thia Alelia''', là một loài cá biển thuộc chi ''[[Altrichthys]]'' trong [[họ Cá thia]]. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2017.
'''''Altrichthys alelia''''' là một loài cá biển thuộc chi ''[[Altrichthys]]'' trong [[họ Cá thia]]. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2017.


== Từ nguyên ==
Tên của loài này, ''alelia'', được ghép từ tên của Alessio Bernardi (''Ale'') và Amalia Bernardi (''lia''), những người đã giúp đỡ rất nhiều trong quá trình nghiên cứu các loài ''Altrichthys''<ref name=":0">Giacomo Bernardi, Gary C. Longo, T.E. Angela L. Quiros (2017), sđd</ref>.
Từ định danh ''alelia'' được ghép từ tên của Alessio Bernardi (''ale'') và Amalia Bernardi (''lia''), những người đã giúp đỡ các tác giả trong quá trình khảo sát thực nghiệm các loài ''Altrichthys''.<ref name="bernardi17a">{{Chú thích tạp chí|last=Bernardi|first=Giacomo|last2=Longo|first2=Gary C.|last3=Quiros|first3=T. E. Angela L.|year=2017|title=''Altrichthys alelia'', a new brooding damselfish (Teleostei, Perciformes, Pomacentridae) from Busuanga Island, Philippines|url=https://zookeys.pensoft.net/article/12061/|journal=ZooKeys|volume=675|pages=45–55|doi=10.3897/zookeys.675.12061|issn=1313-2970|pmc=5523885|pmid=28769678}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://etyfish.org/pomacentridae/|tựa đề=Series Ovalentaria (Incertae sedis): Family Pomacentridae|tác giả=Christopher Scharpf; Kenneth J. Lazara|năm=2021|website=The ETYFish Project Fish Name Etymology Database|ngày truy cập=2022-01-24}}</ref>


== Phân bố và môi trường sống ==
== Phạm vi phân bố và môi trường sống ==
''A. alelia'' được tả từ các mẫu vật thu được ở những vùng nước nông, độ sâu khoảng 1 – 8 m, ngoài khơi phía bắc [[đảo Busuanga]], [[Palawan (đảo)|tỉnh Palawan]], [[Philippines]]. ''A. alelia'' sống xung quanh những [[rạn san hô]] lớn, chủ yếu là những loài ''[[Porites cylindrica]]''<ref name=":0" />.
''A. alelia'' một loài [[đặc hữu]] của [[Philippines]], hiện chỉ được tìm thấyphía bắc [[đảo Busuanga]], được thu thập gần các cụm san hô ''[[Porites cylindrica]]'' ở độ sâu trong khoảng 8 m trở lại.<ref name="bernardi17a" /> Cũng như hai loài ''Altrichthys'' còn lại, ''A. alelia'' sống phụ thuộc vào những cụm [[san hô]] nhánh.


== Mô tả ==
== Mô tả ==
[[Tập tin:Altrichthys alelia (10.3897-zookeys.675.12061) Figure 1.jpg|nhỏ|206x206px|[[Mẫu định danh]] vừa mới bắt]]
''A. alelia'' trưởng thành dài khoảng 7 – 8&nbsp;cm. Thân của ''A. alelia'' trưởng thành có màu xanh lục nhạt ở nửa thân trên, chuyển sang trắng ở nửa thân dưới. Mống mắt màu bạc. Vây lưng và 2 thùy đuôi có viền màu vàng, trái ngược với màu đen ở loài ''[[Altrichthys azurelineatus]]''. Các vây có màu trắng mờ. Cá con có một sọc vàng nổi bật nằm ngang cơ thể, dễ phân biệt với cá con của các loài kia<ref name=":0" />.
Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở ''A. alelia'' là gần 7,5 cm. Thân của ''A. alelia'' có màu xanh lục nhạt, trắng dần ở phần thân dưới. Vây lưng và hai thùy đuôi được viền màu vàng, trong khi dải viền ở loài ''A. azurelineatus'' là màu đen. ''A. alelia'' có các tia sợi ở vây lưng và vây đuôi, trong khi ''A. curatus'' không có đặc điểm này (và ''A. curatus'' cũng không có viền trên vây lưng và hai thùy đuôi). Cá bột của ''A. alelia'' có một sọc vàng nổi bật dọc theo chiều dài cơ thể.<ref name="bernardi17a" />


Số ngạnh ở vây lưng: 14; Số vây tia mềm ở vây lưng: 13 - 14; Số ngạnh ở vây hậu môn: 2; Số vây tia mềm ở vây hậu môn: 15<ref name=":0" />.
Số gai ở vây lưng: 14; Số tia vây ở vây lưng: 13–14; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 15; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.<ref name="bernardi17a" />


<gallery style="text-align:center;" mode="packed">
Thức ăn của ''A. alelia'' có lẽ là rong tảo và các động vật không xương sống nhỏ. ''A. alelia'' cũng như 2 loài còn lại có tập tính bảo vệ những con non mới nở, thay vì để chúng tự bơi trong đại dương mênh mông<ref>{{Chú thích web|url=https://reefs.com/2017/05/19/altrichthys-alelia-fascinating-new-microendemic-brooding-damselfish/|title=''Altrichthys alelia'', A Fascinating New Microendemic Brooding Damselfish|last=|first=|date=|website=Reefs.com|archive-url=|archive-date=|url-status=|accessdate =}}</ref>.
Altrichthys (10.3897-zookeys.675.12061) Figure 4.jpg|[[Cá bột]] và cá trưởng thành của ba loài ''Altrichthys''
</gallery>


== Tham khảo ==
== Sinh thái học ==
Thức ăn của ''A. alelia'' là các loài [[động vật phù du]]. ''Altrichthys'' và ''[[Acanthochromis polyacanthus]]'' là những loài cá thia mà cá con nhận được sự chăm sóc và bảo vệ của cả cá bố mẹ, bỏ qua giai đoạn là ấu trùng trôi nổi ngoài biển khơi.<ref name="bernardi17a" /><ref>{{Chú thích tạp chí|last=Bernardi|first=Giacomo|last2=Crane|first2=Nicole L.|last3=Longo|first3=Gary C.|last4=Quiros|first4=Angela L.|year=2017|title=The ecology of ''Altrichthys azurelineatus'' and ''A. curatus'', two damselfishes that lack a pelagic larval phase|url=https://www.researchgate.net/publication/311446249_The_ecology_of_Altrichthys_azurelineatus_and_A_curatus_two_damselfishes_that_lack_a_pelagic_larval_phase.pdf|journal=Environmental Biology of Fishes|volume=100|issue=2|pages=111–120|doi=10.1007/s10641-016-0559-9|issn=1573-5133}}</ref> Đây là điều rất ít được quan sát ở hầu hết các loài [[cá rạn san hô]].
Giacomo Bernardi, Gary C. Longo, T.E. Angela L. Quiros (2017), [https://zookeys.pensoft.net/article/12061/ ''Altrichthys alelia'', a new brooding damselfish (Teleostei, Perciformes, Pomacentridae) from Busuanga Island, Philippines], '''''ZooKeys''''' 675: 45 - 55


== Chú thích ==
== Tham khảo ==
{{Tham khảo}}
{{Tham khảo}}


{{Taxonbar}}
[[Thể loại:Altrichthys]]

[[Thể loại:Altrichthys|A]]
[[Thể loại:Cá Thái Bình Dương]]
[[Thể loại:Cá Philippines]]
[[Thể loại:Động vật được mô tả năm 2017]]
[[Thể loại:Động vật được mô tả năm 2017]]

Phiên bản lúc 12:33, ngày 24 tháng 1 năm 2022

Altrichthys alelia
Một đàn A. alelia trên san hô P. cylindrica
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Ovalentaria
Họ (familia)Pomacentridae
Chi (genus)Altrichthys
Loài (species)A. alelia
Danh pháp hai phần
Altrichthys alelia
Bernardi, Longo & Quiros, 2017

Altrichthys alelia là một loài cá biển thuộc chi Altrichthys trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2017.

Từ nguyên

Từ định danh alelia được ghép từ tên của Alessio Bernardi (ale) và Amalia Bernardi (lia), những người đã giúp đỡ các tác giả trong quá trình khảo sát thực nghiệm các loài Altrichthys.[1][2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

A. alelia là một loài đặc hữu của Philippines, hiện chỉ được tìm thấy ở phía bắc đảo Busuanga, được thu thập gần các cụm san hô Porites cylindrica ở độ sâu trong khoảng 8 m trở lại.[1] Cũng như hai loài Altrichthys còn lại, A. alelia sống phụ thuộc vào những cụm san hô nhánh.

Mô tả

Mẫu định danh vừa mới bắt

Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở A. alelia là gần 7,5 cm. Thân của A. alelia có màu xanh lục nhạt, trắng dần ở phần thân dưới. Vây lưng và hai thùy đuôi được viền màu vàng, trong khi dải viền ở loài A. azurelineatus là màu đen. A. alelia có các tia sợi ở vây lưng và vây đuôi, trong khi A. curatus không có đặc điểm này (và A. curatus cũng không có viền trên vây lưng và hai thùy đuôi). Cá bột của A. alelia có một sọc vàng nổi bật dọc theo chiều dài cơ thể.[1]

Số gai ở vây lưng: 14; Số tia vây ở vây lưng: 13–14; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 15; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.[1]

Sinh thái học

Thức ăn của A. alelia là các loài động vật phù du. AltrichthysAcanthochromis polyacanthus là những loài cá thia mà cá con nhận được sự chăm sóc và bảo vệ của cả cá bố mẹ, bỏ qua giai đoạn là ấu trùng trôi nổi ngoài biển khơi.[1][3] Đây là điều rất ít được quan sát ở hầu hết các loài cá rạn san hô.

Tham khảo

  1. ^ a b c d e Bernardi, Giacomo; Longo, Gary C.; Quiros, T. E. Angela L. (2017). Altrichthys alelia, a new brooding damselfish (Teleostei, Perciformes, Pomacentridae) from Busuanga Island, Philippines”. ZooKeys. 675: 45–55. doi:10.3897/zookeys.675.12061. ISSN 1313-2970. PMC 5523885. PMID 28769678.
  2. ^ Christopher Scharpf; Kenneth J. Lazara (2021). “Series Ovalentaria (Incertae sedis): Family Pomacentridae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2022.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  3. ^ Bernardi, Giacomo; Crane, Nicole L.; Longo, Gary C.; Quiros, Angela L. (2017). “The ecology of Altrichthys azurelineatus and A. curatus, two damselfishes that lack a pelagic larval phase” (PDF). Environmental Biology of Fishes. 100 (2): 111–120. doi:10.1007/s10641-016-0559-9. ISSN 1573-5133.