Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Virus dại”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Add 1 book for Wikipedia:Thông tin kiểm chứng được (20211023sim)) #IABot (v2.0.8.2) (GreenC bot
Ghi công: https://bktt.vn/Virus_d%E1%BA%A1i
Dòng 1: Dòng 1:
{{Virusbox
{{Bảng phân loại
| image = Rabies Virus (51706598561).jpg
| name = Bệnh dại
| image_caption = Virus dại (màu đỏ) trên ảnh hiển vi điện tử được tạo màu.
| image = Rabies Virus EM PHIL 1876.JPG
| parent = Lyssavirus
| image width = 240px
| species = Rabies lyssavirus
| image_caption = [[Kính hiển vi truyền điện tử|TEM]] [[hiển vi]] với nhiều [[Viroid và Prion|viroid]] [[bệnh dại]] (hạt giống hình que nhỏ màu xám) và các tiêu thể Negri (các thể vùi tế bào [[pathognomonic]] lớn nhiễm bệnh dại)
| synonyms = *''Virus dại''
| virus_group = v
| subdivision_ranks = Virus thành viên
| ordo = ''[[Mononegavirales]]''
| subdivision = *Virus dại
| familia = ''[[Rhabdoviridae]]''
*[[Virus dại Bắc Cực]]
| genus = ''[[Lyssavirus]]''
| species = '''''Rabies virus'''''
}}
}}
<indicator name="mới">[[File:UnderCon icon.svg|40px|link={{TALKPAGENAME}}#Bình duyệt|alt=Mục từ này cần được bình duyệt|Mục từ này cần được bình duyệt]]</indicator>
'''Virus dại''', tên khoa học '''''Rabies lyssavirus''''', là một virus hướng thần kinh gây [[bệnh dại]] ở người và động vật.{{sfn|Fooks|Jackson|2020|p=43}} Virus này có ở hầu khắp mọi nơi trên thế giới, chỉ trừ [[châu Nam Cực]] và một số hòn đảo.<ref name="Taylor">{{cite journal | last1 = Taylor | first1 = Louise | last2 = Nel | first2 = Louis | title = Global epidemiology of canine rabies: past, present, and future prospects | journal = Veterinary Medicine: Research and Reports | date = November 2015 | page = 361 | doi = 10.2147/VMRR.S51147 | pmid = 30101121 | pmc = 6067664 | s2cid = 3734521 | doi-access = free}}</ref> Ngoài tự nhiên, [[dơi]] và [[động vật ăn thịt]] là vật chủ chính của virus, dù vậy nó có thể nhiễm vào gần như mọi loại [[động vật có vú]].<ref name="Ding">{{cite journal | last1 = Ding | first1 = Nai-Zheng | last2 = Xu | first2 = Dong-Shuai | last3 = Sun | first3 = Yuan-Yuan | last4 = He | first4 = Hong-Bin | last5 = He | first5 = Cheng-Qiang | title = A permanent host shift of rabies virus from ''Chiroptera'' to ''Carnivora'' associated with recombination | journal = Scientific Reports | date = 21 March 2017 | volume = 7 | issue = 1 | doi = 10.1038/s41598-017-00395-2 | pmid = 28325933 | pmc = 5428239 | s2cid = 3296352 |doi-access = free}}</ref><ref name="Dietzschold">{{cite journal | last1 = Dietzschold | first1 = Bernhard | last2 = Li | first2 = Jianwei | last3 = Faber | first3 = Milosz | last4 = Schnell | first4 = Matthias | title = Concepts in the pathogenesis of rabies | journal = Future Virology | date = September 2008 | volume = 3 | issue = 5 | pages = 481–490 | doi = 10.2217/17460794.3.5.481 | pmid = 19578477 | pmc = 2600441 | s2cid = 31988496 | doi-access = free}}</ref> Con đường lây nhiễm chính của virus là từ nước bọt của động vật mang bệnh xâm nhập cơ thể động vật khác qua vết cắn.{{sfn|Wilson et al.|2019|p=7}}<ref name="Singh">{{cite journal | last1 = Singh | first1 = Rajendra | last2 = Singh | first2 = Karam Pal | last3 = Cherian | first3 = Susan | last4 = Saminathan | first4 = Mani | last5 = Kapoor | first5 = Sanjay | last6 = Manjunatha Reddy | first6 = G.B. | last7 = Panda | first7 = Shibani | last8 = Dhama | first8 = Kuldeep | title = Rabies – epidemiology, pathogenesis, public health concerns and advances in diagnosis and control: a comprehensive review | journal = Veterinary Quarterly | date = 1 January 2017 | volume = 37 | issue = 1 | pages = 212–251 | doi = 10.1080/01652176.2017.1343516 | pmid = 28643547 | s2cid = 33231304 | doi-access = free}}</ref> Con người nhiễm virus hầu hết là do bị chó cắn (hơn 99%).<ref name="Fooks2014">{{cite journal | last1 = Fooks | first1 = Anthony R | last2 = Banyard | first2 = Ashley C | last3 = Horton | first3 = Daniel L | last4 = Johnson | first4 = Nicholas | last5 = McElhinney | first5 = Lorraine M | last6 = Jackson | first6 = Alan C | title = Current status of rabies and prospects for elimination | journal = The Lancet | date = October 2014 | volume = 384 | issue = 9951 | pages = 1389–1399 | doi = 10.1016/S0140-6736(13)62707-5 | pmc = 7159301 | pmid = 24828901 | s2cid = 7924711 | doi-access = free}}</ref><ref name="Fooks2017">{{cite journal | last1 = Fooks | first1 = Anthony R. | last2 = Cliquet | first2 = Florence | last3 = Finke | first3 = Stefan | last4 = Freuling | first4 = Conrad | last5 = Hemachudha | first5 = Thiravat | last6 = Mani | first6 = Reeta S. | last7 = Müller | first7 = Thomas | last8 = Nadin-Davis | first8 = Susan | last9 = Picard-Meyer | first9 = Evelyne | last10 = Wilde | first10 = Henry | last11 = Banyard | first11 = Ashley C. | title = Rabies | journal = Nature Reviews Disease Primers | date = 30 November 2017 | volume = 3 | issue = 1 | doi = 10.1038/nrdp.2017.91 | pmid = 29188797 | doi-access = free}}</ref> Virus dại không sống sót được bên ngoài vật chủ, nó có thể bị tiêu diệt bởi bức xạ tử ngoại, cực trị pH, dung môi hữu cơ, nhiệt độ cao, môi trường khô.{{sfn|Wilson et al.|2019|p=10}}


Virus dại là một virus RNA sợi đơn âm thuộc chi ''[[Lyssavirus]]'', họ ''[[Rhabdoviridae]]''.<ref name="Singh"/><ref name="Fisher">{{cite journal | last1 = Fisher | first1 = Christine R. | last2 = Streicker | first2 = Daniel G. | last3 = Schnell | first3 = Matthias J. | title = The spread and evolution of rabies virus: conquering new frontiers | journal = Nature Reviews Microbiology | date = 26 February 2018 | volume = 16 | issue = 4 | pages = 241–255 | doi = 10.1038/nrmicro.2018.11 | pmid = 29479072 | pmc = 6899062 | s2cid = 3686016}}</ref> Hạt virus hoàn chỉnh (virion) có hình viên đạn với chiều dài 250 nm, đường kính 70 nm.<ref name="Osakada">{{cite journal | last1 = Osakada | first1 = Fumitaka | last2 = Callaway | first2 = Edward M | title = Design and generation of recombinant rabies virus vectors | journal = Nature Protocols | date = 25 July 2013 | volume = 8 | issue = 8 | pages = 1583–1601 | doi = 10.1038/nprot.2013.094 | pmid = 23887178 | pmc = 4028848 | s2cid = 5457487}}</ref> Bộ gen RNA khá nhỏ chỉ khoảng 12 kilobase mã hóa năm protein: nucleoprotein (N), phosphoprotein (P), matrix protein (M), glycoprotein (G), và polymerase (L).<ref name="Dietzschold"/><ref name="Fisher"/> Giống như mọi virus RNA sợi âm, bộ gen RNA của virus dại được bọc chặt bởi nucleprotein (N), tạo thành ribonucleoprotein (RNP) xoắn ốc.<ref name="Osakada"/><ref name="Schnell9">{{cite journal | last1 = Schnell | first1 = Matthias J. | last2 = McGettigan | first2 = James P. | last3 = Wirblich | first3 = Christoph | last4 = Papaneri | first4 = Amy | title = The cell biology of rabies virus: using stealth to reach the brain | journal = Nature Reviews Microbiology | date = 30 November 2009 | volume = 8 | issue = 1 | pages = 51–61 | doi = 10.1038/nrmicro2260 | pmid = 19946287 | s2cid = 6361798}}</ref> Chỉ RNP mới có thể làm khuôn cho phiên mã và sao chép.<ref name="Osakada"/><ref name="Schnell9"/> Lõi RNP bao gồm các protein N, P, và L được bao quanh bởi protein M có chức năng như cầu nối giữa lõi và màng, nơi protein G gắn vào.<ref name="Schnell9"/>{{sfn|Fooks|Jackson|2020|p=45}}
'''Virus dại''' hay '''virus bệnh dại''' ('''Rabies virus''') là một loại [[virus neurotropic]] gây [[bệnh dại]] ở người và động vật. [[Truyền nhiễm]] bệnh dại có thể xảy ra thông qua giọt [[nước bọt]] của động vật và ít khi tiếp xúc qua nước bọt của con người.


Sau khi xâm nhập cơ thể, virus dại tránh né bị hệ miễn dịch phát hiện và nhân bản trong mô cơ.{{sfn|Wilson et al.|2019|p=8}}{{sfn|Fooks|Jackson|2020|p=304}} Trong khi có năng lực thoát được phản ứng miễn dịch bẩm sinh, virus dễ bị trung hòa nếu [[kháng thể]] hiện diện.<ref name="Fisher"/> Virus sau đó bám vào thụ thể acetylcholine nicotine tại điểm giao thần kinh cơ rồi di chuyển trong sợi trục của dây thần kinh ngoại biên nhờ vận chuyển sợi trục ngược.{{sfn|Fooks|Jackson|2020|p=304}}<ref name="Jackson">{{cite journal | last1 = Jackson | first1 = Alan | title = Update on rabies | journal = Research and Reports in Tropical Medicine | date = February 2011 | volume = 2011 | issue = 2 | page = 31–43 | doi = 10.2147/RRTM.S16013 | pmid = 30881178 | pmc = 6415642 | s2cid = 81984759 | doi-access = free}}</ref> Khi đã đến được neuron [[tủy sống]], virus nhanh chóng phân tán ra khắp [[hệ thần kinh trung ương]] và nhiễm vào nhiều loại tế bào thần kinh.<ref name="Jackson"/> Về sau, virus lại lan tỏa ra khỏi hệ thần kinh trung ương đến nhiều cơ quan như [[tuyến nước bọt]], da, giác mạc, tim.{{sfn|Fooks|Jackson|2020|p=304}}<ref name="Jackson"/> Việc xâm nhập tuyến nước bọt có ý nghĩa quan trọng giúp virus có thể lây nhiễm sang vật chủ mới qua hành vi cắn.<ref name="Jackson"/>
Virus bệnh dại có hình trụ và là [[loài]] điển hình của giống '' [[Lyssavirus]] '', nằm trong họ '' [[Rhabdoviridae]] ''. Các virus này được [[Vỏ bọc virus|bao bọc]] và có một đơn [[RNA]] không chia đoạn và không có tính phân cực. Thông tin di truyền được đóng gói như là một phức hệ [[Ribonucleoprotein]] trong đó RNA được buộc chặt chẽ bởi các nucleoprotein của virus. Bộ gen RNA của virus mã hóa năm gen có trật tự với tính bảo tồn cao. Các mã gen cho nucleoprotein (N), phosphoprotein (P), khuôn protein (M), glycoprotein (G) và RNA polymerase (L).<ref name="pmid15885837">{{chú thích tạp chí |author=Finke S, Conzelmann KK |title=Replication strategies of rabies virus |journal=Virus Res. |volume=111 |issue=2 |pages= 120–131 |date=August 2005 |pmid=15885837 |doi=10.1016/j.virusres.2005.04.004 |url=}}</ref> Trình tự bộ gen hoàn chỉnh có chiều dài dao động từ 11.615 đến 11.966 nt.<ref>{{Chú thích web | url=http://www.ncbi.nlm.nih.gov/nuccore/?term=rabies+complete+genome |tiêu đề=Rabies complete genome | ngày truy cập=ngày 29 tháng 5 năm 2013 |nhà xuất bản=[[National Center for Biotechnology Information|NCBI]] Nucleotide Database}}</ref>


Quá trình phát tán nhanh chóng của virus từ neuron qua [[synapse]] sang neuron trong não và tủy sống gây viêm não tủy.{{sfn|Fooks|Jackson|2020|p=347}} Diễn biến lâm sàng của bệnh dại thường kết thúc với hôn mê, suy tim và suy hô hấp.{{sfn|Wilson et al.|2019|p=25}} Trước khi triệu chứng xuất hiện, bệnh dại có thể cứu chữa được bằng vắc-xin và globulin miễn dịch<ref name="Yousaf">{{cite journal | last1 = Yousaf | first1 = Muhammad Zubair | last2 = Qasim | first2 = Muhammad | last3 = Zia | first3 = Sadia | last4 = Rehman Khan | first4 = Muti ur | last5 = Ashfaq | first5 = Usman Ali | last6 = Khan | first6 = Sanaullah | title = Rabies molecular virology, diagnosis, prevention and treatment | journal = Virology Journal | date = 21 February 2012 | volume = 9 | issue = 1 | doi = 10.1186/1743-422X-9-50 | pmid = 22348291 | pmc = 3307483 | s2cid = 1669807 | doi-access = free}}</ref> nhưng sau đó thì gần như là không và tỷ lệ tử vong là trên 99,9%.{{sfn|Wilson et al.|2019|p=25}}
Tất cả quá trình [[phiên mã]] và sao chép sự kiện diễn ra ở [[tế bào chất]] trong một "nhà máy virus" chuyên nghiệp - [[tiêu thể Negri]]'' (đặt theo tên nhà vi trùng học [[Adelchi Negri - người phát hiện ra cơ quan này]]<ref>{{WhoNamedIt|synd|2491}}</ref>). Nó có đường kính 2-10 [[micromet|µm]], đây là nơi điển hình nhiễm bệnh dại và do đó đã được sử dụng như [[pathognomonic|một bằng chứng mô học xác định bị nhiễm trùng]].<ref name="pmid17938861">{{chú thích tạp chí |author=Albertini AA, Schoehn G, Weissenhorn W, Ruigrok RW |title=Structural aspects of rabies virus replication |journal=Cell. Mol. Life Sci. |volume=65 |issue=2 |pages= 282–294 |date=January 2008 |pmid=17938861 |doi=10.1007/s00018-007-7298-1 |url=https://archive.org/details/sim_cellular-and-molecular-life-sciences_2008-01_65_2/page/282}}</ref>

==Tham khảo==
{{Tham khảo}}
{{clear}}

== Tham khảo ==
{{reflist}}

== Sách ==
*{{cite book | editor1-last = Fooks | editor1-first = Anthony R. | editor2-last = Jackson | editor2-first = Alan C. | title = Rabies: Scientific Basis of the Disease and its Management | date = 2020 | publisher = Elsevier | edition = 4 | doi = 10.1016/C2018-0-04330-3 | isbn = 978-0-12-818705-0}}
*{{cite book | last1 = Wilson | first1 = Pamela J. | last2 = Rohde | first2 = Rodney E. | last3 = Oertli | first3 = Ernest H. | last4 = Willoughby | first4 = Rodney E. | title = Rabies: Clinical Considerations and Exposure Evaluations | date = 2019 | publisher = Elsevier | doi = 10.1016/C2017-0-03830-2 | isbn = 978-0-323-63979-8 | ref = {{harvid|Wilson et al.|2019}}}}


[[Thể loại:Bệnh động vật]]
[[Thể loại:Bệnh động vật]]

Phiên bản lúc 03:02, ngày 3 tháng 7 năm 2022

Rabies lyssavirus
Virus dại (màu đỏ) trên ảnh hiển vi điện tử được tạo màu.
Phân loại virus e
(kph): Virus
Realm: Riboviria
Ngành: Negarnaviricota
Lớp: Monjiviricetes
Bộ: Mononegavirales
Họ: Rhabdoviridae
Chi: Lyssavirus
Loài:
Rabies lyssavirus
Virus thành viên
Các đồng nghĩa
  • Virus dại

Virus dại, tên khoa học Rabies lyssavirus, là một virus hướng thần kinh gây bệnh dại ở người và động vật.[1] Virus này có ở hầu khắp mọi nơi trên thế giới, chỉ trừ châu Nam Cực và một số hòn đảo.[2] Ngoài tự nhiên, dơiđộng vật ăn thịt là vật chủ chính của virus, dù vậy nó có thể nhiễm vào gần như mọi loại động vật có vú.[3][4] Con đường lây nhiễm chính của virus là từ nước bọt của động vật mang bệnh xâm nhập cơ thể động vật khác qua vết cắn.[5][6] Con người nhiễm virus hầu hết là do bị chó cắn (hơn 99%).[7][8] Virus dại không sống sót được bên ngoài vật chủ, nó có thể bị tiêu diệt bởi bức xạ tử ngoại, cực trị pH, dung môi hữu cơ, nhiệt độ cao, môi trường khô.[9]

Virus dại là một virus RNA sợi đơn âm thuộc chi Lyssavirus, họ Rhabdoviridae.[6][10] Hạt virus hoàn chỉnh (virion) có hình viên đạn với chiều dài 250 nm, đường kính 70 nm.[11] Bộ gen RNA khá nhỏ chỉ khoảng 12 kilobase mã hóa năm protein: nucleoprotein (N), phosphoprotein (P), matrix protein (M), glycoprotein (G), và polymerase (L).[4][10] Giống như mọi virus RNA sợi âm, bộ gen RNA của virus dại được bọc chặt bởi nucleprotein (N), tạo thành ribonucleoprotein (RNP) xoắn ốc.[11][12] Chỉ RNP mới có thể làm khuôn cho phiên mã và sao chép.[11][12] Lõi RNP bao gồm các protein N, P, và L được bao quanh bởi protein M có chức năng như cầu nối giữa lõi và màng, nơi protein G gắn vào.[12][13]

Sau khi xâm nhập cơ thể, virus dại tránh né bị hệ miễn dịch phát hiện và nhân bản trong mô cơ.[14][15] Trong khi có năng lực thoát được phản ứng miễn dịch bẩm sinh, virus dễ bị trung hòa nếu kháng thể hiện diện.[10] Virus sau đó bám vào thụ thể acetylcholine nicotine tại điểm giao thần kinh cơ rồi di chuyển trong sợi trục của dây thần kinh ngoại biên nhờ vận chuyển sợi trục ngược.[15][16] Khi đã đến được neuron tủy sống, virus nhanh chóng phân tán ra khắp hệ thần kinh trung ương và nhiễm vào nhiều loại tế bào thần kinh.[16] Về sau, virus lại lan tỏa ra khỏi hệ thần kinh trung ương đến nhiều cơ quan như tuyến nước bọt, da, giác mạc, tim.[15][16] Việc xâm nhập tuyến nước bọt có ý nghĩa quan trọng giúp virus có thể lây nhiễm sang vật chủ mới qua hành vi cắn.[16]

Quá trình phát tán nhanh chóng của virus từ neuron qua synapse sang neuron trong não và tủy sống gây viêm não tủy.[17] Diễn biến lâm sàng của bệnh dại thường kết thúc với hôn mê, suy tim và suy hô hấp.[18] Trước khi triệu chứng xuất hiện, bệnh dại có thể cứu chữa được bằng vắc-xin và globulin miễn dịch[19] nhưng sau đó thì gần như là không và tỷ lệ tử vong là trên 99,9%.[18]

Tham khảo

  1. ^ Fooks & Jackson 2020, tr. 43.
  2. ^ Taylor, Louise; Nel, Louis (tháng 11 năm 2015). “Global epidemiology of canine rabies: past, present, and future prospects”. Veterinary Medicine: Research and Reports: 361. doi:10.2147/VMRR.S51147. PMC 6067664. PMID 30101121. S2CID 3734521.
  3. ^ Ding, Nai-Zheng; Xu, Dong-Shuai; Sun, Yuan-Yuan; He, Hong-Bin; He, Cheng-Qiang (21 tháng 3 năm 2017). “A permanent host shift of rabies virus from Chiroptera to Carnivora associated with recombination”. Scientific Reports. 7 (1). doi:10.1038/s41598-017-00395-2. PMC 5428239. PMID 28325933. S2CID 3296352.
  4. ^ a b Dietzschold, Bernhard; Li, Jianwei; Faber, Milosz; Schnell, Matthias (tháng 9 năm 2008). “Concepts in the pathogenesis of rabies”. Future Virology. 3 (5): 481–490. doi:10.2217/17460794.3.5.481. PMC 2600441. PMID 19578477. S2CID 31988496.
  5. ^ Wilson et al. 2019, tr. 7.
  6. ^ a b Singh, Rajendra; Singh, Karam Pal; Cherian, Susan; Saminathan, Mani; Kapoor, Sanjay; Manjunatha Reddy, G.B.; Panda, Shibani; Dhama, Kuldeep (1 tháng 1 năm 2017). “Rabies – epidemiology, pathogenesis, public health concerns and advances in diagnosis and control: a comprehensive review”. Veterinary Quarterly. 37 (1): 212–251. doi:10.1080/01652176.2017.1343516. PMID 28643547. S2CID 33231304.
  7. ^ Fooks, Anthony R; Banyard, Ashley C; Horton, Daniel L; Johnson, Nicholas; McElhinney, Lorraine M; Jackson, Alan C (tháng 10 năm 2014). “Current status of rabies and prospects for elimination”. The Lancet. 384 (9951): 1389–1399. doi:10.1016/S0140-6736(13)62707-5. PMC 7159301. PMID 24828901. S2CID 7924711.
  8. ^ Fooks, Anthony R.; Cliquet, Florence; Finke, Stefan; Freuling, Conrad; Hemachudha, Thiravat; Mani, Reeta S.; Müller, Thomas; Nadin-Davis, Susan; Picard-Meyer, Evelyne; Wilde, Henry; Banyard, Ashley C. (30 tháng 11 năm 2017). “Rabies”. Nature Reviews Disease Primers. 3 (1). doi:10.1038/nrdp.2017.91. PMID 29188797.
  9. ^ Wilson et al. 2019, tr. 10.
  10. ^ a b c Fisher, Christine R.; Streicker, Daniel G.; Schnell, Matthias J. (26 tháng 2 năm 2018). “The spread and evolution of rabies virus: conquering new frontiers”. Nature Reviews Microbiology. 16 (4): 241–255. doi:10.1038/nrmicro.2018.11. PMC 6899062. PMID 29479072. S2CID 3686016.
  11. ^ a b c Osakada, Fumitaka; Callaway, Edward M (25 tháng 7 năm 2013). “Design and generation of recombinant rabies virus vectors”. Nature Protocols. 8 (8): 1583–1601. doi:10.1038/nprot.2013.094. PMC 4028848. PMID 23887178. S2CID 5457487.
  12. ^ a b c Schnell, Matthias J.; McGettigan, James P.; Wirblich, Christoph; Papaneri, Amy (30 tháng 11 năm 2009). “The cell biology of rabies virus: using stealth to reach the brain”. Nature Reviews Microbiology. 8 (1): 51–61. doi:10.1038/nrmicro2260. PMID 19946287. S2CID 6361798.
  13. ^ Fooks & Jackson 2020, tr. 45.
  14. ^ Wilson et al. 2019, tr. 8.
  15. ^ a b c Fooks & Jackson 2020, tr. 304.
  16. ^ a b c d Jackson, Alan (tháng 2 năm 2011). “Update on rabies”. Research and Reports in Tropical Medicine. 2011 (2): 31–43. doi:10.2147/RRTM.S16013. PMC 6415642. PMID 30881178. S2CID 81984759.
  17. ^ Fooks & Jackson 2020, tr. 347.
  18. ^ a b Wilson et al. 2019, tr. 25.
  19. ^ Yousaf, Muhammad Zubair; Qasim, Muhammad; Zia, Sadia; Rehman Khan, Muti ur; Ashfaq, Usman Ali; Khan, Sanaullah (21 tháng 2 năm 2012). “Rabies molecular virology, diagnosis, prevention and treatment”. Virology Journal. 9 (1). doi:10.1186/1743-422X-9-50. PMC 3307483. PMID 22348291. S2CID 1669807.

Sách