Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Xenobalistes tumidipectoris”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
tạo mới
Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017
 
Dòng 26: Dòng 26:
== Phân loại học ==
== Phân loại học ==
Một số nhà [[ngư học]] đặt ra nghi vấn về tính hợp lệ của ''X. tumidipectoris''. Do [[mẫu định danh]] từ Mariana có kích thước khá nhỏ (khoảng 6 cm<ref name="matsuura" />) nên họ nghĩ rằng đó chỉ là mẫu cá con của ''[[Xanthichthys caeruleolineatus]]''.<ref>{{Chú thích tạp chí|last=Paolo|first=Parenti|year=2021|title=Annotated Checklist of Fishes of the Family Balistidae|url=|journal=International Journal of Zoological Investigations|volume=7|issue=2|page=663|doi=10.33745/ijzi.2021.v07i02.049|issn=2454-3055}}</ref> Tương tự, mẫu vật thứ hai được phát hiện tại Ryukyu cũng chỉ 4 cm.<ref name="matsuura" />
Một số nhà [[ngư học]] đặt ra nghi vấn về tính hợp lệ của ''X. tumidipectoris''. Do [[mẫu định danh]] từ Mariana có kích thước khá nhỏ (khoảng 6 cm<ref name="matsuura" />) nên họ nghĩ rằng đó chỉ là mẫu cá con của ''[[Xanthichthys caeruleolineatus]]''.<ref>{{Chú thích tạp chí|last=Paolo|first=Parenti|year=2021|title=Annotated Checklist of Fishes of the Family Balistidae|url=|journal=International Journal of Zoological Investigations|volume=7|issue=2|page=663|doi=10.33745/ijzi.2021.v07i02.049|issn=2454-3055}}</ref> Tương tự, mẫu vật thứ hai được phát hiện tại Ryukyu cũng chỉ 4 cm.<ref name="matsuura" />

Toàn bộ [[DNA ty thể]] của ''X. tumidipectoris'' đã được công bố vào năm 2008 từ [[mẫu vật]] do một tàu nghiên cứu của Nhật thu được, tuy nhiên các tác giả lại không đưa bất kỳ loài ''[[Xanthichthys]]'' nào vào để phân tích [[phát sinh loài]] nên cũng không có thông tin gì thêm.<ref>{{Chú thích tạp chí|last=Yamanoue|first=Yusuke|last2=Miya|first2=Masaki|last3=Matsuura|first3=Keiichi|last4=Katoh|first4=Masaya|last5=Sakai|first5=Harumi|last6=Nishida|first6=Mutsumi|year=2008|title=A new perspective on phylogeny and evolution of tetraodontiform fishes (Pisces: Acanthopterygii) based on whole mitochondrial genome sequences: Basal ecological diversification?|url=|journal=BMC Evolutionary Biology|volume=8|pages=212|doi=10.1186/1471-2148-8-212|issn=1471-2148|pmc=2500030|pmid=18638411}}</ref> Vào năm 2013, trình tự gen của ''X. tumidipectoris'' được sử dụng cùng với bốn loài ''Xanthichthys'' đã cho thấy rằng, ''X. tumidipectoris'' rõ ràng thuộc về chi ''[[Xanthichthys]]'' và các tác giả này lập luận rằng ''Xenobalistes'' là [[Danh pháp đồng nghĩa|đồng nghĩa]] của ''Xanthichthys''.<ref>{{Chú thích tạp chí|last=Santini|first=Francesco|last2=Sorenson|first2=Laurie|last3=Alfaro|first3=Michael E.|year=2013|title=A new multi-locus timescale reveals the evolutionary basis of diversity patterns in triggerfishes and filefishes (Balistidae, Monacanthidae; Tetraodontiformes)|url=|journal=Molecular Phylogenetics and Evolution|volume=69|issue=1|pages=165–176|doi=10.1016/j.ympev.2013.05.015|issn=1055-7903|pmid=23727054}}</ref>


== Tham khảo ==
== Tham khảo ==

Phiên bản lúc 15:45, ngày 24 tháng 9 năm 2022

Xenobalistes tumidipectoris
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Tetraodontiformes
Họ (familia)Balistidae
Chi (genus)Xenobalistes
Matsuura, 1981
Loài (species)X. tumidipectoris
Danh pháp hai phần
Xenobalistes tumidipectoris
Matsuura, 1981

Xenobalistes tumidipectoris là một loài cá biển duy nhất thuộc chi Xenobalistes trong họ Cá bò da. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1981.

Từ nguyên

Tên chi Xenobalistes được ghép từ xénos (ξένος; "kỳ lạ") trong tiếng Hy Lạp cổ đạiBalistes, chi điển hình của họ Cá bò da, hàm ý đây là một loài đặc biệt vì nó có một bướu thịt nhô ra ngay dưới vây ngực, một đặc điểm không được tìm thấy ở bất kỳ loài cá bò da nào khác.[1]

Tính từ định danh tumidipectoris được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Latinh: tumidi ("sưng lên, nhô ra") và pectoris ("ở ngực"), hàm ý cũng đề cập đến bướu tròn lớn nhô ra ngay dưới vây ngực ở loài cá này.[1]

Phạm vi phân bố

X. tumidipectoris ban đầu được biết đến qua mẫu vật duy nhất được tìm thấy trong dạ dày của cá cờ Makaira mazara ở ngoài khơi quần đảo Mariana.[2] Lần thứ hai mà X. tumidipectoris được phát hiện là tại quần đảo Ryukyu (Nhật Bản).[3]

Phân loại học

Một số nhà ngư học đặt ra nghi vấn về tính hợp lệ của X. tumidipectoris. Do mẫu định danh từ Mariana có kích thước khá nhỏ (khoảng 6 cm[3]) nên họ nghĩ rằng đó chỉ là mẫu cá con của Xanthichthys caeruleolineatus.[4] Tương tự, mẫu vật thứ hai được phát hiện tại Ryukyu cũng chỉ 4 cm.[3]

Toàn bộ DNA ty thể của X. tumidipectoris đã được công bố vào năm 2008 từ mẫu vật do một tàu nghiên cứu của Nhật thu được, tuy nhiên các tác giả lại không đưa bất kỳ loài Xanthichthys nào vào để phân tích phát sinh loài nên cũng không có thông tin gì thêm.[5] Vào năm 2013, trình tự gen của X. tumidipectoris được sử dụng cùng với bốn loài Xanthichthys đã cho thấy rằng, X. tumidipectoris rõ ràng thuộc về chi Xanthichthys và các tác giả này lập luận rằng Xenobalistesđồng nghĩa của Xanthichthys.[6]

Tham khảo

  1. ^ a b Christopher Scharpf biên tập (2022). “Order Tetraodontiformes (part 2)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  2. ^ Paolo, Parenti (2021). “Annotated Checklist of Fishes of the Family Balistidae”. International Journal of Zoological Investigations. 7 (2): 661. doi:10.33745/ijzi.2021.v07i02.049. ISSN 2454-3055.
  3. ^ a b c Matsuura, Keiichi; Toda, Minoru (2012). “The Second Record of a Remarkable Triggerfish, Xenobalistes tumidipectoris Matsuura, 1981, from Japan (Actinopterygii, Tetraodontiformes, Balistidae)” (PDF). Bulletin of the National Museum of Nature and Science, Series A. 38 (2): 89–93.
  4. ^ Paolo, Parenti (2021). “Annotated Checklist of Fishes of the Family Balistidae”. International Journal of Zoological Investigations. 7 (2): 663. doi:10.33745/ijzi.2021.v07i02.049. ISSN 2454-3055.
  5. ^ Yamanoue, Yusuke; Miya, Masaki; Matsuura, Keiichi; Katoh, Masaya; Sakai, Harumi; Nishida, Mutsumi (2008). “A new perspective on phylogeny and evolution of tetraodontiform fishes (Pisces: Acanthopterygii) based on whole mitochondrial genome sequences: Basal ecological diversification?”. BMC Evolutionary Biology. 8: 212. doi:10.1186/1471-2148-8-212. ISSN 1471-2148. PMC 2500030. PMID 18638411.
  6. ^ Santini, Francesco; Sorenson, Laurie; Alfaro, Michael E. (2013). “A new multi-locus timescale reveals the evolutionary basis of diversity patterns in triggerfishes and filefishes (Balistidae, Monacanthidae; Tetraodontiformes)”. Molecular Phylogenetics and Evolution. 69 (1): 165–176. doi:10.1016/j.ympev.2013.05.015. ISSN 1055-7903. PMID 23727054.