Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nhóm ngôn ngữ Japonic Bán đảo”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Trang mới: “{{Infobox language family | name = Japonic Bán đảo | altname = Cận-Japonic | acceptance = | region = Trung tâm và phía nam bán đảo Triều Tiên | extinct = Thiên niên kỉ thứ nhất CN | familycolor = Altaic | fam1 = Hệ Japonic | map = History of Korea-375.png | mapcaption = Bán đảo Triều Tiên thế kỷ thứ 4 | ancestor = | glotto = | glottoname = | glottorefname = | notes = }} '''Nh…”
(Không có sự khác biệt)

Phiên bản lúc 18:26, ngày 25 tháng 11 năm 2022

Japonic Bán đảo
Cận-Japonic
Phân bố
địa lý
Trung tâm và phía nam bán đảo Triều Tiên
Tuyệt chủngThiên niên kỉ thứ nhất CN
Phân loại ngôn ngữ họcHệ Japonic
  • Japonic Bán đảo
{{{mapalt}}}
Bán đảo Triều Tiên thế kỷ thứ 4

Nhóm ngôn ngữ Japonic Bán đảo là tập hợp các ngôn ngữ Japonic tuyệt chủng từng được nói ở khu vực miền trung và miền nam của bán đảo Triều Tiên theo phỏng đoán của một số nhà ngôn ngữ dựa trên vết tích trong các văn liệu cổ đại.[a]

Bằng chứng được trích dẫn nhiều nhất xuất hiện ở Quyển 37 của Tam quốc sử ký (soạn năm 1145), trong đó liệt kê cách phát âm và ý nghĩa của nhiều địa danh cũ thuộc vương quốc Cao Câu Ly. Do người soạn sử dụng Hán tự để ký âm tên gọi, việc nghiên cứu đã vấp phải nhiều khó khăn; song một số địa danh ở miền trung Triều Tiên, ở đất phía nam sông Hán chiếm từ tay vương quốc Bách Tế vào thế kỷ thứ 5, dường như có gốc gác Japonic. Tuy vậy chưa rõ liệu rằng đây là bản ngữ của Cao Câu Ly hay của dân tộc nằm dưới ách đô hộ của họ.

Một số vết tích lẻ tẻ cũng đã được phát hiện ở miền nam bán đảo Triều Tiên, và trên hòn đảo Jeju thuộc vương quốc Đam La thuở xưa.

Địa danh trong Tam quốc sử ký

Tam quốc sử ký là một sử liệu được viết bằng văn ngôn, thuật lại thời kỳ Tam Quốc trong lịch sử Triều Tiên. Quyển 37 trong đó có liệt kê nhiều địa danh cổ và ý nghĩa của chúng, hầu hết là địa danh của các vùng đất Cao Câu Ly nằm dưới sự kiểm soát của Tân La.[2] Naitō Torajirō là học giả đầu tiên đào sâu nghiên cứu danh sách này vào năm 1907, rồi tiếp nối bởi các phân tích tỉ mỉ bắt đầu từ Lee Ki-Moon vào những năm 1960.[3][4]

Ví dụ, Tam quốc sử ký có chép như sau về địa danh nay là Suwon hiện đại:[5]

買忽一云水城
Mãi hốt nhất vân thủy thành
' "Mãi hốt" (買忽) một rằng "thủy thành" (水城)'

Ở đây, hai chữ 買忽 dùng để ký âm tên gọi còn hai chữ 水城 thể hiện ý nghĩa cái tên.[5] Từ đây, chúng ta có thể suy luận rằng chữ 買 và 忽 là tiếng bản địa chỉ lần lượt hai khải niệm 'nước' và 'thành'.[6] Theo cách này, các học giả đã có thể rút ra tầm 80 đến 100 từ vựng.[7][8] Những chữ kiểu như có vẻ được dùng để ký âm cách đọc Hán tự của dân địa phương, song chưa có đồng thuận nào về vấn đề phát âm này. Một phương án khả thi là sử dụng phiên âm tiếng Hán trung thế trong cuốn Thiết vận (soạn năm 601), theo đó chữ được phát âm là . Ngoài ra, ta cũng có thể dùng cách đọc từ Hán-Triều trong các tự điển tiếng Hàn trung cổ thế kỷ thứ 15, theo đó phát âm phải là may. Trong một số trường hợp, một từ có thể được biểu diễn bằng nhiều chữ có phát âm gần giống nhau.[8]

Danh sách từ nhiều khả năng đồng nguyên với tiếng Nhật
Từ bản địa Ý nghĩa Tiếng Nhật cổ
Hán tự Tiếng Hán trung cổ [b] Tiếng Hán-Triều[c]
mit mil ba mi1[9][10]
于次 hju-tshijH wucha năm itu[9][11]
難隱 nan-ʔɨnX nanun bảy nana[9][12]
tok tek mười to2wo[9][13]
tanH tan thung lũng tani[14][15]
twon twon
then thon
烏斯含 ʔu-sje-hom wosaham thỏ usagi1[16][17]
那勿 na-mjut namwul chì namari[10][16]
X may nước mi1(du) < *me[14][18][19]
mijX mi
mjieX mi

Bằng chứng khác

Liên hệ với khảo cổ học

Phụ chú

  1. ^ "Có đồng thuận cho rằng, tại thời điểm nào đó trong quá khứ, một [thứ tiếng] có quan hệ với pJR [= proto-Japanese–Ryukyuan = tiếng Nhật Bản-Lưu Cầu nguyên thủy] từng được nói trên bán đảo Triều Tiên."[1]
  2. ^ There are many equivalent transcriptions for Middle Chinese. Here Middle Chinese forms are given using Baxter's transcription. The letters H and X denote Middle Chinese tone categories.
  3. ^ Korean forms are cited using the Yale romanization of Korean.

Tham khảo

  1. ^ Whitman (2012), tr. 25.
  2. ^ Lee & Ramsey (2011), tr. 37.
  3. ^ Toh (2005), tr. 12.
  4. ^ Beckwith (2004), tr. 3.
  5. ^ a b Lee & Ramsey (2011), tr. 37–38.
  6. ^ Lee & Ramsey (2011), tr. 38–39.
  7. ^ Lewin (1976), tr. 408.
  8. ^ a b Lee & Ramsey (2011), tr. 39.
  9. ^ a b c d Lee & Ramsey (2011), tr. 43.
  10. ^ a b Itabashi (2003), tr. 147.
  11. ^ Itabashi (2003), tr. 154.
  12. ^ Itabashi (2003), tr. 148.
  13. ^ Itabashi (2003), tr. 152–153.
  14. ^ a b Lee & Ramsey (2011), tr. 39, 41.
  15. ^ Itabashi (2003), tr. 155.
  16. ^ a b Lee & Ramsey (2011), tr. 41.
  17. ^ Itabashi (2003), tr. 153.
  18. ^ Itabashi (2003), tr. 146.
  19. ^ Vovin (2017), Table 4.

Công trình trích dẫn

  • Beckwith, Christopher (2004), Koguryo, the Language of Japan's Continental Relatives, BRILL, ISBN 978-90-04-13949-7.
  • Byington, Mark E. (2006), “Christopher I. Beckwith, Koguryo – the Language of Japan's Continental Relatives (Leiden: Brill, 2004)”, Acta Koreana, 9 (1): 141–166.
  • Itabashi, Yoshizo (2003), “Kōkuri no chimei kara Kōkurigo to Chōsengo/Nihongo to no shiteki kankei wo saguru” 高句麗の地名から高句麗語と朝鮮語・日本語との史的関係をさぐる [A study of the historical relationship of the Koguryo language, the Old Japanese language, and the Middle Korean language on the basis of fragmentary glosses preserved as place names in the Samguk sagi], trong Vovin, Alexander; Osada, Toshiki (biên tập), Nihongo keitoron no genzai 日本語系統論の現在 [Perspectives on the Origins of the Japanese Language] (bằng tiếng Nhật), 31, Kyoto: International Center for Japanese Studies, tr. 131–185, doi:10.15055/00005276.
  • Janhunen, Juha (2010), “Reconstructing the Language Map of Prehistorical Northeast Asia”, Studia Orientalia, 108: 281–303.
  • Lee, Ki-Moon; Ramsey, S. Robert (2011), A History of the Korean Language, Cambridge University Press, ISBN 978-1-139-49448-9.
  • Lewin, Bruno (1976), “Japanese and Korean: The Problems and History of a Linguistic Comparison”, The Journal of Japanese Studies, 2 (2): 389–412, doi:10.2307/132059, JSTOR 132059.
  • Miyamoto, Kazuo (2016), “Archaeological Explanation for the Diffusion Theory of the Japonic and Koreanic Language” (PDF), Japanese Journal of Archeology, 4 (1): 53–75.
  • Mizoguchi, Koji (2013), The Archaeology of Japan: From the Earliest Rice Farming Villages to the Rise of the State, Cambridge University Press, ISBN 978-0-521-88490-7.
  • Pellard, Thomas (2005), Koguryo, the Language of Japan's Continental Relatives: An Introduction to the Historical-Comparative Study of the Japanese-Koguryoic Languages with a Preliminary Description of Archaic Northeastern Middle Chinese By Christopher I. Beckwith”, Korean Studies, 29: 167–170, doi:10.1353/ks.2006.0008.
  • Serafim, Leon A. (2008), “The uses of Ryukyuan in understanding Japanese language history”, trong Frellesvig, Bjarne; Whitman, John (biên tập), Proto-Japanese: Issues and Prospects, John Benjamins, tr. 79–99, ISBN 978-90-272-4809-1.
  • Toh, Soo Hee (2005), “About Early Paekche language mistaken as being Koguryŏ language”, Journal of Inner and East Asian Studies, 2 (2): 13–31.
  • Unger, J. Marshall (2009), The role of contact in the origins of the Japanese and Korean languages, Honolulu: University of Hawaii Press, ISBN 978-0-8248-3279-7.
  • Vovin, Alexander (2010), Korea-Japonica: A Re-evaluation of a Common Genetic Origin, University of Hawaii Press, ISBN 978-0-8248-3278-0, JSTOR j.ctt6wqz03.
  • ——— (2013), “From Koguryo to Tamna: Slowly riding to the South with speakers of Proto-Korean”, Korean Linguistics, 15 (2): 222–240, doi:10.1075/kl.15.2.03vov.
  • ——— (2017), “Origins of the Japanese Language”, Oxford Research Encyclopedia of Linguistics, Oxford University Press, doi:10.1093/acrefore/9780199384655.013.277, ISBN 978-0-19-938465-5.
  • Whitman, John (2011), “Northeast Asian Linguistic Ecology and the Advent of Rice Agriculture in Korea and Japan”, Rice, 4 (3–4): 149–158, doi:10.1007/s12284-011-9080-0.
  • ——— (2012), “The relationship between Japanese and Korean” (PDF), trong Tranter, Nicolas (biên tập), The Languages of Japan and Korea, Routledge, tr. 24–38, ISBN 978-0-415-46287-7.
  • ——— (2013), “A History of the Korean Language, by Ki-Moon Lee and Robert Ramsey”, Korean Linguistics, 15 (2): 246–260, doi:10.1075/kl.15.2.05whi.