Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sigma Octantis”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 54: Dòng 54:
{{Starbox end}}
{{Starbox end}}


'''Sigma Octantis''', cũng được viết là '''σ Octantis''', viết tắt là '''Sigma Oct''' hoặc '''σ Oct''', là một [[ngôi sao]] trong chòm sao [[Nam Cực (chòm sao)|Nam Cực]]. Ngôi sao này tạo thành [[sao cực]] của [[Bầu trời bán cầu nam|Nam Bán cầu]].<ref name=Eggleton2008/> Sigma Octantis có tên chính thức là '''Polaris Australis''' ({{IPAc-en|p|ou|'|l|ɛər|I|s|_|ɔː|'|s|t|r|ei|l|I|s}}).<ref name="IAU-LSN"/> Ngôi sao này nằm cách [[thiên cực]] nam của [[Bầu trời bán cầu nam|Nam Bán cầu]] 1 độ, nằm ở hướng gần như đối diện với [[Polaris]] trên [[thiên cầu]].
'''Sigma Octantis''', cũng được viết là '''σ Octantis''', viết tắt là '''Sigma Oct''' hoặc '''σ Oct''', là một [[ngôi sao]] trong chòm sao [[Nam Cực (chòm sao)|Nam Cực]]. Ngôi sao này tạo thành [[sao cực]] của [[Bầu trời bán cầu nam|Nam Bán cầu]].<ref name="Andre2013"/> Sigma Octantis có tên chính thức là '''Polaris Australis''' ({{IPAc-en|p|ou|'|l|ɛər|I|s|_|ɔː|'|s|t|r|ei|l|I|s}}).<ref name="IAU-LSN"/> Ngôi sao này nằm cách [[thiên cực]] nam của [[Bầu trời bán cầu nam|Nam Bán cầu]] 1 độ, nằm ở hướng gần như đối diện với [[Polaris]] trên [[thiên cầu]].


Cách [[Trái Đất]] 294 [[năm ánh sáng]], được phân loại là một [[sao gần mức khổng lồ]] [[Phân loại sao#Các dạng quang phổ|loại F0 III]]. Sigma Octantis có [[cấp sao biểu kiến]] ​​là 5,5, nhưng hơi [[Sao biến quang|biến quang]] và được phân loại là [[sao biến quang Delta Scuti]].
Cách [[Trái Đất]] 294 [[năm ánh sáng]], Sigma Octantis được phân loại là một [[sao gần mức khổng lồ]] [[Phân loại sao#Các dạng quang phổ|loại F0 III]]. Sigma Octantis có [[cấp sao biểu kiến]] ​​là 5.5, nhưng hơi [[Sao biến quang|biến quang]] và được phân loại là [[sao biến quang Delta Scuti]]. Đây là ngôi sao mờ nhất được thể hiện trên bất kỳ [[quốc kỳ]] nào ([[Quốc kỳ Brasil|quốc kỳ của Brasil]]).<ref name=FOTW/><ref name="Andre2013"/>


== Danh pháp ==
== Danh pháp ==
Dòng 65: Dòng 65:
Là ngôi [[sao cực]] của Nam Bán cầu, nó có tên là ''Polaris Australis'', được áp dụng lần đầu tiên vào những năm 1700.<ref name=Kaler2006/> Năm 2016, [[Liên đoàn Thiên văn Quốc tế]] (IAU) đã tổ chức [[IAU Working Group on Star Names|Working Group on Star Names]] (WGSN)<ref name="WGSN"/> để lập danh mục và tiêu chuẩn hóa tên riêng cho các ngôi sao. WGSN đã phê duyệt tên ''Polaris Australis'' cho ngôi sao này vào ngày 5 tháng 9 năm 2017 và hiện tại nó đã được đưa vào Danh sách tên sao được IAU phê duyệt (List of IAU-approved Star Names).<ref name="IAU-LSN"/>
Là ngôi [[sao cực]] của Nam Bán cầu, nó có tên là ''Polaris Australis'', được áp dụng lần đầu tiên vào những năm 1700.<ref name=Kaler2006/> Năm 2016, [[Liên đoàn Thiên văn Quốc tế]] (IAU) đã tổ chức [[IAU Working Group on Star Names|Working Group on Star Names]] (WGSN)<ref name="WGSN"/> để lập danh mục và tiêu chuẩn hóa tên riêng cho các ngôi sao. WGSN đã phê duyệt tên ''Polaris Australis'' cho ngôi sao này vào ngày 5 tháng 9 năm 2017 và hiện tại nó đã được đưa vào Danh sách tên sao được IAU phê duyệt (List of IAU-approved Star Names).<ref name="IAU-LSN"/>


== Tính chất ==
== Đặc điểm ==
Với quang phổ [[Sao dãy chính loại F|F0IV]],<ref name=houk1975/> Sigma Octantis dường như là một [[sao gần mức khổng lồ]], mặc dù nó cũng được phân loại là F0III.<ref name=Malaroda1975/> Các [[tiến hóa sao|mô hình tiến hóa]] cho rằng nó đang ở giai đoạn cuối của [[dãy chính]] với độ tuổi khoảng 900 triệu năm.<ref name=dr3/><ref name=David2015/> Nó đã mở rộng phần nào đến kích thước bằng 4,4 [[Bán kính Mặt Trời|kích thước của Mặt Trời]] và phát ra lượng [[bức xạ điện từ]] gấp 44 lần Mặt Trời, từ [[quang cầu]] của nó ở [[nhiệt độ hiệu dụng]] là 7.415 [[Kelvin|K]].
Với quang phổ [[Sao dãy chính loại F|F0IV]],<ref name=houk1975/> Sigma Octantis dường như là một [[sao gần mức khổng lồ]], mặc dù nó cũng được phân loại là F0III.<ref name=Malaroda1975/> Các [[tiến hóa sao|mô hình tiến hóa]] cho rằng nó đang ở giai đoạn cuối của [[dãy chính]] với độ tuổi khoảng 900 triệu năm.<ref name=dr3/><ref name=David2015/> Nó đã mở rộng phần nào đến kích thước bằng 4,4 [[Bán kính Mặt Trời|kích thước của Mặt Trời]] và phát ra lượng [[bức xạ điện từ]] gấp 44 lần Mặt Trời, từ [[quang cầu]] của nó ở [[nhiệt độ hiệu dụng]] là 7.415 [[Kelvin|K]].

Sigma Octantis là một [[sao biến quang Delta Scuti]], cấp sao của nó thay đổi khoảng 0.03 cứ sau 2,33 giờ.<ref name=Rodriguez2000/> Nó được cho là chỉ pulsate ở [[Normal mode|fundamental mode]].<ref name=ibvs/>


== Sao Nam Cực ==
== Sao Nam Cực ==
Sigma Octantis là [[Sao cực|sao Nam Cực]] ở thời điểm hiện tại, cũng như Polaris là [[sao Bắc Cực]] ở thời điểm hiện tại. Đối với người quan sát ở [[Nam Bán cầu]], Sigma Octantis gần như bất động và tất cả các ngôi sao khác trên [[bầu trời bán cầu nam]] dường như đều quay xung quanh nó.
Sigma Octantis là [[Sao cực|sao Nam Cực]] ở thời điểm hiện tại, cũng như Polaris là [[sao Bắc Cực]] ở thời điểm hiện tại. Đối với người quan sát ở [[Nam Bán cầu]], Sigma Octantis gần như bất động và tất cả các ngôi sao khác trên [[bầu trời bán cầu nam]] dường như đều quay xung quanh nó.

Sigma Octantis là một phần của "half hexagon" nhỏ.<ref name="Andre2013"/> Nó cách thiên cực nam hơn 1 độ một chút và thiên cực nam đang di chuyển ra xa nó do [[Tiến động trục quay|tiến động của điểm phân]].

[[File:Octans trapezoid.GIF|thumb|left|Thiên cực nam. Khoảnh sao hình thang ở trung tâm bao gồm Sigma Octantis.]]

Với [[cấp sao biểu kiến]] là +5.47, Sigma Octantis hầu như không thể nhìn thấy bằng mắt thường, khiến nó không thể được sử dụng để định hướng, đặc biệt là khi so sánh với [[Polaris]] sáng hơn và dễ phát hiện hơn nhiều.<ref name=Jumk/> Vì vậy, chòm sao [[Nam Thập Tự]] thường được ưu tiên sử dụng để xác định vị trí của thiên cực nam.<ref name=CSIRO/> Khi vị trí gần đúng của Sigma Octantis đã được xác định, bằng các ngôi sao chính trong chòm sao [[Nam Cực (chòm sao)|Nam Cực]] hoặc sử dụng phương pháp Southern Cross (Nam Thập Tự), nó có thể được xác định chắc chắn bằng cách sử dụng [[khoảnh sao]]: Sigma, [[Chi Octantis|Chi]], [[Tau Octantis|Tau]], và [[Upsilon Octantis]] đều là các ngôi sao có cấp sao khoảng 5.6 và tạo thành [[hình thang]] đặc biệt.

== Trong đo đạc thiên văn ==
Sigma Octantis được sử dụng làm tham chiếu để đo cấp sao của các ngôi sao ở Nam Bán cầu trong danh mục [[Bright Star Catalogue|1908 Revised Harvard Photometry]]. [[Polaris|Sao Bắc Cực]] và [[Lambda Ursae Minoris]] được sử dụng cho các ngôi sao ở Bắc Bán cầu.<ref name=rhpc/>

== Trong văn hóa ==
Sigma Octantis là ngôi sao mờ nhất được thể hiện trên lá cờ quốc gia. Nó xuất hiện trên [[Quốc kỳ Brasil|quốc kỳ của Brasil]], tượng trưng cho [[Quận Liên bang Brasil]].<ref name=FOTW/>


== Tham khảo ==
== Tham khảo ==
Dòng 75: Dòng 89:


<ref name=dr3>{{cite Gaia DR3|6341181494973204096}}</ref>
<ref name=dr3>{{cite Gaia DR3|6341181494973204096}}</ref>

<ref name=Andre2013>{{cite book
| title=Flags of the Night Sky
| first1= André | last1= G. Bordeleau
| publisher=Springer New York
| date=2013-10-22 | isbn=9781461409298| page=
| url=https://www.google.com.vn/books/edition/Flags_of_the_Night_Sky/NSu5BAAAQBAJ?hl=vi&gbpv=0 }}</ref>

<ref name=FOTW>{{cite web
| title=Astronomy of the Brazilian Flag
| url=https://flagspot.net/flags/br_astro.html
| publisher=FOTW Flags Of The World website }}</ref>

<ref name=ibvs>{{cite journal |bibcode=1982IBVS.2084....1T |title=On the Radial Pulsations of the delta Scuti Stars sigma Octantis and B Octantis |last1=Tsvetkov |first1=Ts. G. |journal=Information Bulletin on Variable Stars |year=1982 |volume=2084 |page=1 }}</ref>

<ref name=rhpc>{{cite journal
| title=Revised Harvard Photometry
| last1=Pickering | first1=Edward Charles
| journal=Annals of the Astronomical Observatory of Harvard College
| volume=50 | pages=2 | year=1908
| bibcode=1908AnHar..50....1P }}</ref>


<ref name=Johnson1966>{{Chú thích tạp chí | display-authors=1
<ref name=Johnson1966>{{Chú thích tạp chí | display-authors=1
Dòng 120: Dòng 155:
| bibcode=2015ApJ...804..146D | doi=10.1088/0004-637X/804/2/146
| bibcode=2015ApJ...804..146D | doi=10.1088/0004-637X/804/2/146
| arxiv=1501.03154 | s2cid=33401607 }}</ref>
| arxiv=1501.03154 | s2cid=33401607 }}</ref>

<ref name=CSIRO>{{cite web
| url = http://www.csiro.au/helix/sciencemail/activities/crux.html
| title = Finding South | publisher = [[CSIRO]] | date = 26 July 2013
| accessdate = 26 July 2013 | url-status = dead
|archiveurl = https://web.archive.org/web/20130814041220/http://www.csiro.au/helix/sciencemail/activities/crux.html
|archivedate = 14 August 2013
}}</ref>

<ref name=Jumk>{{cite web
| url = http://jumk.de/astronomie/special-stars/sigma-octantis.shtml
| title = Sigma Octantis | publisher = Jumk.De | date = 26 July 2013
| accessdate = 26 July 2013}}</ref>


<ref name=MAST>{{cite web
<ref name=MAST>{{cite web
Dòng 139: Dòng 187:
<ref name=SIMBAD>{{cite simbad
<ref name=SIMBAD>{{cite simbad
| title=sig Oct | access-date=2017-08-10 }}</ref>
| title=sig Oct | access-date=2017-08-10 }}</ref>

<ref name=Eggleton2008>{{Chú thích tạp chí
| last1=Eggleton | first1=P. P. | last2=Tokovinin | first2=A. A.
| title=A catalogue of multiplicity among bright stellar systems
| journal=Monthly Notices of the Royal Astronomical Society
| volume=389 | issue=2 | pages=869–879 | date=September 2008
| doi=10.1111/j.1365-2966.2008.13596.x | bibcode=2008MNRAS.389..869E
| arxiv=0806.2878 | s2cid=14878976 }}</ref>


<ref name="IAU-LSN">{{Chú thích web
<ref name="IAU-LSN">{{Chú thích web

Phiên bản lúc 12:41, ngày 17 tháng 11 năm 2023

Sigma Octantis
Vị trí của σ Octantis (khoanh tròn)
Dữ liệu quan sát
Kỷ nguyên J2000.0      Xuân phân J2000.0 (ICRS)
Chòm sao Chòm sao Nam Cực
Xích kinh 21h 08m 46.86357s[1]
Xích vĩ −88° 57′ 23.3983″[1]
Cấp sao biểu kiến (V) 5.47[2]
Các đặc trưng
Kiểu quang phổF0 IV[3]
Chỉ mục màu U-B+0.13[2]
Chỉ mục màu B-V+0.26[2]
Kiểu biến quangδ Sct[4]
Trắc lượng học thiên thể
Vận tốc xuyên tâm (Rv)+11.9[5] km/s
Chuyển động riêng (μ) RA: +26.323[1] mas/năm
Dec.: +4.721[1] mas/năm
Thị sai (π)11.1005 ± 0.0616[1] mas
Khoảng cách294 ± 2 ly
(90.1 ± 0.5 pc)
Cấp sao tuyệt đối (MV)086±009[6]
Chi tiết
Khối lượng1.59[7] M
Bán kính4.4[1] R
Độ sáng44[1] L
Hấp dẫn bề mặt (log g)3.71[7] cgs
Nhiệt độ7415±252[7] K
Độ kim loại [Fe/H]−0.5[1] dex
Tốc độ tự quay (v sin i)145[4] km/s
Tuổi912[7] Myr
Tên gọi khác
Polaris Australis, σ Oct, CPD−89°47, FK5 923, HD 177482, HIP 104382, HR 7228, SAO 258857[8]
Cơ sở dữ liệu tham chiếu
SIMBADdữ liệu

Sigma Octantis, cũng được viết là σ Octantis, viết tắt là Sigma Oct hoặc σ Oct, là một ngôi sao trong chòm sao Nam Cực. Ngôi sao này tạo thành sao cực của Nam Bán cầu.[9] Sigma Octantis có tên chính thức là Polaris Australis (/pˈlɛərɪs ɔːˈstrlɪs/).[10] Ngôi sao này nằm cách thiên cực nam của Nam Bán cầu 1 độ, nằm ở hướng gần như đối diện với Polaris trên thiên cầu.

Cách Trái Đất 294 năm ánh sáng, Sigma Octantis được phân loại là một sao gần mức khổng lồ loại F0 III. Sigma Octantis có cấp sao biểu kiến ​​là 5.5, nhưng hơi biến quang và được phân loại là sao biến quang Delta Scuti. Đây là ngôi sao mờ nhất được thể hiện trên bất kỳ quốc kỳ nào (quốc kỳ của Brasil).[11][9]

Danh pháp

Đường cong ánh sáng (light curve) của Sigma Octantis, được vẽ từ dữ liệu của TESS.[12]

σ Octantis (được Latinised thành Sigma Octantis) là tên gọi của ngôi sao này theo định danh Bayer.

Là ngôi sao cực của Nam Bán cầu, nó có tên là Polaris Australis, được áp dụng lần đầu tiên vào những năm 1700.[13] Năm 2016, Liên đoàn Thiên văn Quốc tế (IAU) đã tổ chức Working Group on Star Names (WGSN)[14] để lập danh mục và tiêu chuẩn hóa tên riêng cho các ngôi sao. WGSN đã phê duyệt tên Polaris Australis cho ngôi sao này vào ngày 5 tháng 9 năm 2017 và hiện tại nó đã được đưa vào Danh sách tên sao được IAU phê duyệt (List of IAU-approved Star Names).[10]

Đặc điểm

Với quang phổ F0IV,[3] Sigma Octantis dường như là một sao gần mức khổng lồ, mặc dù nó cũng được phân loại là F0III.[15] Các mô hình tiến hóa cho rằng nó đang ở giai đoạn cuối của dãy chính với độ tuổi khoảng 900 triệu năm.[1][7] Nó đã mở rộng phần nào đến kích thước bằng 4,4 kích thước của Mặt Trời và phát ra lượng bức xạ điện từ gấp 44 lần Mặt Trời, từ quang cầu của nó ở nhiệt độ hiệu dụng là 7.415 K.

Sigma Octantis là một sao biến quang Delta Scuti, cấp sao của nó thay đổi khoảng 0.03 cứ sau 2,33 giờ.[4] Nó được cho là chỉ pulsate ở fundamental mode.[16]

Sao Nam Cực

Sigma Octantis là sao Nam Cực ở thời điểm hiện tại, cũng như Polaris là sao Bắc Cực ở thời điểm hiện tại. Đối với người quan sát ở Nam Bán cầu, Sigma Octantis gần như bất động và tất cả các ngôi sao khác trên bầu trời bán cầu nam dường như đều quay xung quanh nó.

Sigma Octantis là một phần của "half hexagon" nhỏ.[9] Nó cách thiên cực nam hơn 1 độ một chút và thiên cực nam đang di chuyển ra xa nó do tiến động của điểm phân.

Thiên cực nam. Khoảnh sao hình thang ở trung tâm bao gồm Sigma Octantis.

Với cấp sao biểu kiến là +5.47, Sigma Octantis hầu như không thể nhìn thấy bằng mắt thường, khiến nó không thể được sử dụng để định hướng, đặc biệt là khi so sánh với Polaris sáng hơn và dễ phát hiện hơn nhiều.[17] Vì vậy, chòm sao Nam Thập Tự thường được ưu tiên sử dụng để xác định vị trí của thiên cực nam.[18] Khi vị trí gần đúng của Sigma Octantis đã được xác định, bằng các ngôi sao chính trong chòm sao Nam Cực hoặc sử dụng phương pháp Southern Cross (Nam Thập Tự), nó có thể được xác định chắc chắn bằng cách sử dụng khoảnh sao: Sigma, Chi, Tau, và Upsilon Octantis đều là các ngôi sao có cấp sao khoảng 5.6 và tạo thành hình thang đặc biệt.

Trong đo đạc thiên văn

Sigma Octantis được sử dụng làm tham chiếu để đo cấp sao của các ngôi sao ở Nam Bán cầu trong danh mục 1908 Revised Harvard Photometry. Sao Bắc CựcLambda Ursae Minoris được sử dụng cho các ngôi sao ở Bắc Bán cầu.[19]

Trong văn hóa

Sigma Octantis là ngôi sao mờ nhất được thể hiện trên lá cờ quốc gia. Nó xuất hiện trên quốc kỳ của Brasil, tượng trưng cho Quận Liên bang Brasil.[11]

Tham khảo

  1. ^ a b c d e f g h i Vallenari, A.; và đồng nghiệp (Gaia collaboration) (2023). “Gaia Data Release 3. Summary of the content and survey properties”. Astronomy and Astrophysics. 674: A1. arXiv:2208.00211. Bibcode:2023A&A...674A...1G. doi:10.1051/0004-6361/202243940. S2CID 244398875. Gaia DR3 record for this source at VizieR.
  2. ^ a b c Johnson, H. L.; và đồng nghiệp (1966). “UBVRIJKL photometry of the bright stars”. Communications of the Lunar and Planetary Laboratory. 4 (99): 99. Bibcode:1966CoLPL...4...99J.
  3. ^ a b Houk, Nancy (1975). “Michigan catalogue of two-dimensional spectral types for the HD stars”. University of Michigan Catalogue of Two-Dimensional Spectral Types for the Hd Stars. Volume I. Declinations -90_ to -53_Ƒ0. Ann Arbor, Michigan: Dept. of Astronomy, University of Michigan. 1. Bibcode:1975mcts.book.....H.
  4. ^ a b c Rodríguez, E.; và đồng nghiệp (tháng 6 năm 2000). “A revised catalogue of δ Sct stars”. Astronomy and Astrophysics Supplement. 144 (3): 469–474. Bibcode:2000A&AS..144..469R. doi:10.1051/aas:2000221. hdl:10261/226673.
  5. ^ Wilson, Ralph Elmer (1953). “General catalogue of stellar radial velocities”. Washington. Carnegie Institution of Washington: 0. Bibcode:1953GCRV..C......0W.
  6. ^ Antonello, E.; Mantegazza, L. (tháng 11 năm 1997). “Luminosity and related parameters of δ Scuti stars from HIPPARCOS parallaxes. General properties of luminosity”. Astronomy and Astrophysics. 327: 240–244. Bibcode:1997A&A...327..240A.
  7. ^ a b c d e David, Trevor J.; Hillenbrand, Lynne A. (2015). “The Ages of Early-Type Stars: Strömgren Photometric Methods Calibrated, Validated, Tested, and Applied to Hosts and Prospective Hosts of Directly Imaged Exoplanets”. The Astrophysical Journal. 804 (2): 146. arXiv:1501.03154. Bibcode:2015ApJ...804..146D. doi:10.1088/0004-637X/804/2/146. S2CID 33401607.
  8. ^ “sig Oct”. SIMBAD. Trung tâm dữ liệu thiên văn Strasbourg. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2017.
  9. ^ a b c G. Bordeleau, André (22 tháng 10 năm 2013). Flags of the Night Sky. Springer New York. ISBN 9781461409298.
  10. ^ a b “Naming Stars”. IAU.org. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2017.
  11. ^ a b “Astronomy of the Brazilian Flag”. FOTW Flags Of The World website.
  12. ^ “MAST: Barbara A. Mikulski Archive for Space Telescopes”. Space Telescope Science Institute. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2021.
  13. ^ Kaler, James B. (2006). The Hundred Greatest Stars. Springer Science & Business Media. tr. 171. ISBN 0387216251.
  14. ^ “IAU Working Group on Star Names (WGSN)”. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2016.
  15. ^ Malaroda, S. (tháng 8 năm 1975), “Study of the F-type stars. I. MK spectral types”, Astronomical Journal, 80: 637–641, Bibcode:1975AJ.....80..637M, doi:10.1086/111786.
  16. ^ Tsvetkov, Ts. G. (1982). “On the Radial Pulsations of the delta Scuti Stars sigma Octantis and B Octantis”. Information Bulletin on Variable Stars. 2084: 1. Bibcode:1982IBVS.2084....1T.
  17. ^ “Sigma Octantis”. Jumk.De. 26 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2013.
  18. ^ “Finding South”. CSIRO. 26 tháng 7 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2013.
  19. ^ Pickering, Edward Charles (1908). “Revised Harvard Photometry”. Annals of the Astronomical Observatory of Harvard College. 50: 2. Bibcode:1908AnHar..50....1P.