Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Spy × Family (anime)”
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
'''{{nihongo|'''''SPY×FAMILY'''''|スパイファミリー|Supai Famirī|đọc như ''Spy-Family''}}'''{{Efn|× trong tên truyện chỉ là một ký tự mang tính cách điệu với vai trò giống như [[dấu gạch nối]], không phải dấu [[Phép nhân|nhân]] hay chữ [[X]].}} là một bộ phim anime truyền hình Nhật Bản dựa trên bộ truyện tranh cùng tên của Tatsuya Endo. Nó được phát sóng trên TV Tokyo ở Nhật Bản. Bộ truyện đã được Crunchyroll cấp phép ở Bắc Mỹ, đồng thời được Muse Communications phân phối ở Châu Á- Thái Bình Dương. Loạt phim kể về điệp viên bậc thầy Twilight, người phải cải trang thành bác sĩ tâm thần Loid Forger và xây dựng một gia đình giả để điều tra nhà lãnh đạo chính trị Donovan Desmond. Anh ta không hề biết rằng vợ anh ta, Yor, thực chất là một sát thủ được biết đến với cái tên Công chúa Thorn, trong khi con gái Anya có khả năng ngoại cảm. |
|||
{{Infobox animanga/Header|name=Spy × Family|image=Spy × Family logo.png|caption=|genre={{ubl|[[Hành động viễn tưởng|Hành động]]|[[Hài]]}} |
{{Infobox animanga/Header|name=Spy × Family|image=Spy × Family logo.png|caption=|genre={{ubl|[[Hành động viễn tưởng|Hành động]]|[[Hài]]}} |
Phiên bản lúc 02:41, ngày 14 tháng 3 năm 2024
Spy × Family | |
Thể loại | |
---|---|
Anime truyền hình | |
Đạo diễn |
|
Kịch bản |
|
Âm nhạc | (K)now Name |
Hãng phim | |
Cấp phép | |
Kênh gốc | TXN (TV Tokyo) |
Phát sóng | 9 tháng 4 năm 2022 – 23 tháng 12 năm 2023 |
Số tập | 37 |
Spy × Family đã nhận được sự hoan nghênh của giới phê bình nhờ cách kể chuyện, hài kịch, phân cảnh hành động, nhân vật, hoạt hình, lồng tiếng và xây dựng thế giới. Bộ truyện đã nhận được nhiều giải thưởng, trong đó có Phim hoạt hình của năm tại Tokyo Anime Award Festival.
Nội dung
Bộ phim dựa trên bộ manga cùng tên của Tatsuya Endo, mở đầu khi điệp viên Twilight nhận nhiệm vụ thực hiện chiến dịch Strix nhằm bảo vệ hòa bình Đông Tây và thế giới. Mục tiêu của anh là Donovan Desmond - thành viên Đảng Bình đẳng Quốc gia. Desmond là người thận trọng, không thường xuyên lộ mặt trước đám đông. Lần duy nhất ông xuất hiện là tại buổi họp mặt định kỳ ở trường Eden của con trai Damian - nơi quy tụ các ông trùm giới chính trị và kinh doanh.
Để hoàn thành nhiệm vụ, Twilight lấy danh tính giả là bác sĩ tâm thần Loid Forger, kết hôn với nữ công chức Yor Briar và nhận nuôi Anya Forger, cho bé theo học trường Eden. Với những mục tiêu riêng, 3 người đồng lòng trở thành gia đình. Dù sống chung dưới một mái nhà, họ đều che giấu danh tính thật: Yor là sát thủ với bí danh công chúa Gai, Anya là nhà ngoại cảm có năng lực đọc suy nghĩ người khác.[1]
Diễn viên và nhân vật
Nhân vật | Tiếng Nhật | Tiếng Anh |
---|---|---|
Nhân vật chính | ||
Loid Forger (ロイド・フォージャー Roido Fōjā) /
Twilight (黄昏 Tasogare) |
Takuya Eguchi | Alex Organ |
Anya Forger (アーニャ・フォージャー Ānya Fōjā) | Atsumi Tanezaki | Megan Shipman[Note 1] |
Yor Forger (ヨル・フォージャー Yoru Fōjā) /
Thorn Princess (いばら姫 Ibara Hime) |
Saori Hayami | Natalie Van Sistine |
Bond Forger (ボンド・フォージャー Bondo Fōjā) | Kenichirō Matsuda | Tyler Walker |
Nhân vật phụ | ||
Franky Franklin (フランキー・フランクリン Furankī Furankurin) | Hiroyuki Yoshino | Anthony Bowling |
Sylvia Sherwood (シルヴィア・シャーウッド Shiruvia Shāuddo) /
Handler ( |
Yūko Kaida | Stephanie Young |
Henry Henderson (ヘンリー・ヘンダーソン Henrī Hendāson) | Kazuhiro Yamaji | Barry Yandell |
Yuri Briar (ユーリ・ブライア Yūri Buraia) | Kensho Ono (adult)
Mirei Kumagai (young) |
Dallas Reid (adult)
Sarah Wiedenheft (young) |
Damian Desmond (ダミアン・デズモンド Damian Dezumondo) | Natsumi Fujiwara | Caitlin Glass |
Becky Blackbell (ベッキー・ブラックベル Bekkī Burakkuberu) | Emiri Katō | Dani Chambers |
Fiona Frost (フィオナ・フロスト Fiona Furosuto) /
Nightfall (夜帷 Tobari) |
Ayane Sakura | Lindsay Seidel[Note 2] |
Narrator | Kenichirō Matsuda[Note 3] | Ben Phillips |
Camilla (カミラ Kamira) | Umeka Shōji | Morgan Lauré |
Millie (ミリー Mirī) | Manaka Iwami | Katelyn Barr |
Sharon (シャロン Sharon) | Mirei Kumagai | Leah Clark |
Dominic (ドミニック Dominikku) | Shōhei Kajikawa | Jordan Dash Cruz |
Emile Elman (エミール・エルマン Emīru Eruman) | Hana Sato | Macy Anne Johnson |
Ewen Egeburg (ユーイン・エッジバーグ Yūin Ejjibāgu) | Haruka Okamura | Michelle Rojas |
Shopkeeper (店長 Tenchō) | Junichi Suwabe | Jim Foronda |
Donovan Desmond (ドノバン・デズモンド Donoban Dezumondo) | Takaya Hashi | John Burgmeier |
Tập phim
Mùa | Tập | Phát sóng gốc | |||
---|---|---|---|---|---|
Phát sóng lần đầu | Phát sóng lần cuối | ||||
1 | 25 | 12 | 9 tháng 4 năm 2022 | 25 tháng 6 năm 2022 | |
13 | 1 tháng 10 năm 2022 | 24 tháng 12 năm 2022 | |||
2 | 12[2] | 7 tháng 10 năm 2023 | 23 tháng 12 năm 2023 |
Giải thưởng và đề cử
Năm | Giải thưởng | Hạng mục | Đề cử | Kết quả | Ref. |
---|---|---|---|---|---|
2022 | MTV Video Music Awards Japan | Best Group Video (Japan) | "Mixed Nuts" by Official Hige Dandism | Đoạt giải | [3] |
Newtype Anime Awards lần thứ 12 | Best Work (TV) | SPY×FAMILY | Thứ hạng 2 | [4] | |
Nhân vật xuất sắc nhất (Nam) | Loid Forger | Thứ hạng 3 | |||
Nhân vật xuất sắc nhất (Nữ) | Anya Forger | Thứ hạng 4 | |||
Yor Forger | Thứ hạng 6 | ||||
Diễn viên lồng tiếng xuất sắc nhất | Eguchi Takuya | Thứ hạng 5 | |||
Nữ diễn viên lồng tiếng xuất sắc nhất | Hayami Saori | Thứ hạng 4 | |||
Tanezaki Atsumi | Thứ hạng 5 | ||||
Bài hát chủ đề hay nhất | "Mixed Nuts" by Official Hige Dandism | Thứ hạng 5 | |||
Đạo diễn xuất sắc nhất | Furuhashi Kazuhiro | Thứ hạng 5 | |||
Thiết kế nhân vật xuất sắc nhất | Shimada Kazuaki | Thứ hạng 2 | |||
Nhân vật linh vật xuất sắc nhất | Anya Forger | Đoạt giải | |||
Kịch bản hay nhất | Furuhashi Kazuhiro | Thứ hạng 3 | |||
Nhạc phim hay nhất | (K)now Name | Thứ hạng 3 | |||
Internet Buzzword Award | Pixiv Award | Spy x Family | Đoạt giải | [5] | |
2023 | Tokyo Anime Award Festival | Hoạt hình của năm (Truyền hình) | Đoạt giải | [6] | |
Crunchyroll Anime Awards lần thứ 7 | Anime của Năm | Đề cử | [7] | ||
Best Action | Đề cử | ||||
Best Animation | Đề cử | ||||
Thiết kế nhân vật xuất sắc nhất | Shimada Kazuaki | Đề cử | |||
Hài kịch hay nhất | SPY×FAMILY | Đoạt giải | |||
Best New Series | Đoạt giải | ||||
Best Score | (K)now Name | Đề cử | |||
Nhân vật chính xuất sắc nhất | Loid Forger | Đề cử | |||
Nhân vật phụ xuất sắc nhất | Yor Forger | Đề cử | |||
Anya Forger | Đoạt giải | ||||
"Must Protect At All Costs" Character | Đoạt giải | ||||
Đạo diễn xuất sắc nhất | Furuhashi Kazuhiro | Đề cử | |||
Best Opening Sequence | "Mixed Nuts" by Official Hige Dandism | Đề cử | |||
Best Ending Sequence | "Comedy" by Gen Hoshino | Đoạt giải | |||
Best Anime Song | Đề cử | ||||
Diễn viên lồng tiếng xuất sắc nhất (tiếng Nhật) | Tanezaki Atsumi as Anya Forger | Đề cử | |||
Diễn viên lồng tiếng xuất sắc nhất (tiếng Anh) | Natalie Van Sistine as Yor Forger | Đề cử | |||
Diễn viên lồng tiếng xuất sắc nhất (tiếng Bồ Đào Nha) | Nina Carvalho as Anya Forger | Đoạt giải | |||
Diễn viên lồng tiếng xuất sắc nhất (tiếng Tây Ban Nha) | Miguel de León as Loid Forger | Đề cử |
Ghi chú
- ^ Bryn Apprill temporarily replaced Megan Shipman for the role of Anya Forger in season 2, episode 28–29.
- ^ Bryn Apprill temporarily replaced Lindsay Seidel for the role of Fiona in season 1, episode 21.
- ^ Kenichirō Matsuda also voices Bond Forger.
Tham khảo
- ^ Thanh Giang. “'Spy x Family': Gia đình siêu phàm - VnExpress”. VnExpress. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2024.
- ^ “『SPY×FAMILY』 Season 2 Vol.3 初回生産限定版 Blu-ray”. spy-family.net. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2023.
- ^ “「MTV VMAJ 2022」各部門の受賞作品発表!”. MTV Video Music Awards Japan (bằng tiếng Nhật). 14 tháng 10 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2024.
- ^ ニュータイプアニメアワード2021-2022結果発表、作品賞は「劇場版ソードアート・オンライン」&「鬼滅の刃 遊郭編」 [Newtype Anime Awards 2021–2022 Results Announced: Best Picture Award Goes to Sword Art Online: The Movie & Demon Slayer: Kimetsu no Yaiba]. Livedoor News (bằng tiếng Nhật Bảnese). 15 tháng 10 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2022.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ Morrissy, Kim (15 tháng 12 năm 2022). “One Piece's Uta Wins 2022 Nhật Bảnese Internet Buzzword Awards”. Anime News Network. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2023.
- ^ Pineda, Rafael Antonio (9 tháng 2 năm 2023). “SPY×FAMILY, One Piece Film Red Anime Win TAAF's Top Awards”. Anime News Network. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2023.
- ^ Pedersen, Erik (19 tháng 1 năm 2023). “Anime Awards Nominations: 'Spy x Family' Leads the Pack with 19”. Deadline. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2023.
Liên kết ngoài
- Website chính thức (tiếng Nhật)
- Wit Studio page (tiếng Nhật)
- CloverWorks Inc. pages: SxF1, SxF2 (tiếng Nhật)
- Spy × Family (anime) tại từ điển bách khoa của Anime News Network
- Spy × Family trên Netflix