Bước tới nội dung

Vương tôn nữ Estelle, Nữ Công tước xứ Östergötland

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Estelle của Thụy Điển
Nữ Công tước xứ Östergötland
Estelle của Thụy Điển năm 2023
Thông tin chung
Sinh23 tháng 2, 2012 (12 tuổi)
Solna, Thụy Điển
Tên đầy đủ
Estelle Silvia Ewa Mary
Vương tộcNhà Bernadotte
Thân phụDaniel Westling
Thân mẫuVictoria của Thụy Điển
Rửa tội22 tháng 5, 2012
Nhà nguyện Vương thất, Stockholm, Thụy Điển
Tôn giáoGiáo hội Thụy Điển

Estelle của Thụy Điển, Nữ Công tước xứ Östergötland (Estelle Silvia Ewa Mary, sinh ngày 23 tháng 2 năm 2012) là con trưởng của Thái nữ Victoria, Nữ Công tước xứ VästergötlandVương thân Daniel, Công tước xứ Västergötland.[1] Hiện cô đang đứng thứ 2 trong dòng kế vị ngai vàng của Vương quốc Thụy Điển chỉ sau mẹ mình.

Cuộc sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Vương tôn nữ Estelle được sinh ra vào lúc 04:26 giờ CET ngày 23 tháng 2 năm 2012.[2] Tên và tước hiệu của cô đã được Vua Carl XVI Gustaf công bố vào ngày hôm sau.[3] Giống như các thành viên khác của Vương thất Thụy Điển, tên của cô sẽ không có họ.

Tên Estelle của cô được đặt tên theo Bá tước phu nhân Estelle Bernadotte (1904-1984), vợ của Bá tước Folke Bernadotte. Con trai của Bá tước phu nhân Estelle Bernadotte là Folke Bernadotte Jr. đã nói rằng, ông rất vinh dự vì Vương tôn nữ được đặt theo tên của mẹ ông, điều này cũng có nghĩa là Vương thất Thụy Điển vẫn còn rất quan tâm đến bà cũng như các công việc từ thiện của bà lúc trước. Tên đệm Silvia của Estelle được đặt theo tên của bà ngoại là Vương hậu Silvia, còn Ewa là được lấy theo tên của bà nội là Ewa Westring.

Địa vị

[sửa | sửa mã nguồn]

Vương tôn nữ Estelle hiện đang đứng thứ 2 trong dòng kế vị ngai vàng của Vương quốc Thụy Điển sau mẹ cô là Thái nữ Victoria, Nữ Công tước xứ Västergötland.[4] Cô cùng với 4 người thừa kế khác là Ingrid Alexandra của Na Uy, Élisabeth của Bỉ, Catharina-Amalia của Hà LanLeonor của Tây Ban Nha sẽ trở thành những Nữ vương tương lai của châu Âu.

Vương tôn nữ Estelle là vương tôn nữ (princess) duy nhất trong lịch sử Thụy Điển được sinh ra với đầy đủ quyền kế vị hợp pháp mà sẽ không bị ảnh hưởng bởi sự ra đời của các vương tôn (prince) khác. Cô cũng là người đầu tiên trong lịch sử Thụy Điển có mẹ là Thái nữ. Nếu thuận lợi kế vị, cô sẽ là Nữ vương thứ 5 trong lịch sử Thụy Điển sau Margareta I, Kristina, Ulrika Eleonora và mẹ mình - Victoria.

Rửa tội

[sửa | sửa mã nguồn]
Công chúa Estelle tại buổi lễ rửa tội ngày 22 tháng 5 năm 2012

Vương tôn nữ Estelle được rửa tội vào ngày 22 tháng 5 năm 2012 tại Nhà nguyện Vương thất ở thủ đô Stockholm, Thụy Điển.[5] Cha mẹ đỡ đầu của cô bao gồm Vương tử Carl Philip, Công tước xứ Värmland, Vua Willem-Alexander của Hà Lan, Vương hậu Mary của Đan Mạch, Thái tử Haakon của Na Uy và Anna Westling Söderström (cô của Vương tôn nữ).

Nhiệm vụ vương thất

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 8 tháng 6 năm 2013, Vương tôn nữ đã cùng với cha mẹ đến dự lễ cưới của người dì là Vương nữ Madeleine, Nữ Công tước xứ Hälsingland và GästriklandChristopher O'Neill.

Ngày 17 tháng 2 năm 2014, tên của Vương tôn nữ đã được đặt cho con đường cổ tích mới khánh thành ở Tåkern thuộc thành phố Östergötland"Con đường cổ tích của Nữ Công tước Estelle".[6] Cô cũng đã đến thăm lâu đài Linköping theo lời mời của Elisabeth Nilsson, Kristina Zetterström và thị trưởng của Linköping, Ann-Catrine Hjerdt.[7][8]

Tước hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]
Ký hiệu vương thất của Vương tôn nữ Estelle
Huy hiệu vương thất của Vương tôn nữ Estelle
Huy hiệu vương thất của Vương tôn nữ Estelle
  • 23 tháng 2 năm 2012 - nay: Vương tôn nữ Estelle của Thụy Điển, Nữ Công tước xứ Östergötland Điện hạ (Her Royal Highness Princess Estelle Silvia Ewa Mary, Duchess of Östergötland)

Tổ tiên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ (tiếng Anh)“H.R.H. Princess Estelle”. Hoàng gia Thụy Điển. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2014.
  2. ^ (tiếng Thụy Điển)“Kronprinsessan och Prins Daniel har fått en dotter”. Hoàng gia Thụy Điển. ngày 23 tháng 2 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2012.
  3. ^ (tiếng Anh)“Princess Estelle Silvia Ewa Mary, Duchess of Östergötland”. Hoàng gia Thụy Điển. ngày 24 tháng 2 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2012.
  4. ^ (tiếng Anh)Nudd, Tim (ngày 23 tháng 2 năm 2012). “Sweden's Crown Princess Victoria Has a Baby Girl”. People. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2014.
  5. ^ (tiếng Anh)Nordstrom, Louise (ngày 22 tháng 5 năm 2012). “Estelle Silvia Ewa Mary, Swedish Royal Heir, Baptized (PHOTOS)”. The World Post. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2014.
  6. ^ (tiếng Anh)“Princess Estelle of Sweden carries out her first official royal engagement”. Hello!. ngày 18 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2014.
  7. ^ (tiếng Thụy Điển)“Slott och sagostig redo för prinsessa”. ngày 7 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2014.
  8. ^ (tiếng Anh)“Crown Princess Victoria, Prince Daniel and Princess Estelle open Fairytale Path”. Monarchy Press Europe. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2014.

Liên kết

[sửa | sửa mã nguồn]
Vương tôn nữ Estelle, Nữ Công tước xứ Östergötland
Sinh: 23 tháng 2, 2012
Vương thất Thụy Điển
Trống
Danh hiệu cuối cùng được tổ chức bởi
Carl Bernadotte của Thụy Điển
Nữ Công tước xứ Östergötland
2012–nay
Đương nhiệm
Kế vị
Tiền nhiệm
Thái nữ Victoria của Thụy Điển
Danh sách kế vị ngai vàng vương thất Thụy Điển
Vị trí thứ 2
Kế nhiệm
Oscar của Thụy Điển