David Lidington

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

David Lidington

Bộ trưởng Văn phòng Nội các
Nhiệm kỳ
8 tháng 1 năm 2018 – 24 tháng 7 năm 2019
Thủ tướngTheresa May
Tiền nhiệmDamian Green
Kế nhiệmOliver Dowden
Pháp quan Lãnh địa Công tước Lancaster
Nhiệm kỳ
8 tháng 1 năm 2018 – 24 tháng 7 năm 2019
Thủ tướngTheresa May
Tiền nhiệmSir Patrick McLoughlin
Kế nhiệmMichael Gove
Bộ trưởng Tư pháp
Đại chưởng ấn
Nhiệm kỳ
11 tháng 6 năm 2017 – 8 tháng 1 năm 2018
Thủ tướngTheresa May
Tiền nhiệmElizabeth Truss
Kế nhiệmDavid Gauke
Lãnh đạo Hạ viện Anh
Viện trưởng Viện cơ mật
Nhiệm kỳ
14 tháng 7 năm 2016 – 11 tháng 6 năm 2017
Thủ tướngTheresa May
Tiền nhiệmChris Grayling
Kế nhiệmAndrea Leadsom
Quốc vụ khanh ngoại giao châu Âu
Nhiệm kỳ
12 tháng 5 năm 2010 – 14 tháng 7 năm 2016
Thủ tướngDavid Cameron
Tiền nhiệmChris Bryant
Kế nhiệmAlan Duncan (Châu Âu và Châu Mỹ)
Quốc vụ khanh Chính phủ Trù bị cho Bắc Ireland
Nhiệm kỳ
11 tháng 11 năm 2003 – 2 tháng 7 năm 2007
Lãnh đạoMichael Howard
David Cameron
Tiền nhiệmQuentin Davies
Kế nhiệmOwen Paterson
Bộ trưởng Môi trường, Thực phẩm và Nông thôn Chính phủ Trù bị
Nhiệm kỳ
23 tháng 7 năm 2002 – 11 tháng 11 năm 2003
Lãnh đạoIain Duncan Smith
Tiền nhiệmPeter Ainsworth
Kế nhiệmCaroline Spelman (Môi trường)
Hạ nghị sĩ
cho Aylesbury
Nhậm chức
9 tháng 4 năm 1992
Tiền nhiệmTimothy Raison
Số phiếu14,696 (25.0%)
Thông tin cá nhân
Sinh
David Roy Lidington

30 tháng 6, 1956 (67 tuổi)
Lambeth, Luân Đôn, Anh
Đảng chính trịBảo thủ
Phối ngẫu
Helen Parry (cưới 1989)
Con cái4
Alma materViện Sidney Sussex, Cambridge
WebsiteTrang mạng chính thức

Tiến sĩ David Roy Lidington (sinh ngày 30 tháng 6 năm 1956) là một chính trị gia của Đảng Bảo thủ Anh, người đã từng là thành viên Quốc hội đại diện cho đơn vị bầu cử Aylesbury kể từ năm 1992 và Bộ trưởng Văn phòng Nội các và Pháp quan Lãnh địa Công tước Lancaster kể từ ngày 8 tháng 1 năm 2018.[1]

Từ tháng 5 năm 2010 đến tháng 7 năm 2016, ông là Quốc vụ khanh Ngoại giao Châu Âu và sau đó là Nhà lãnh đạo Hạ viện Anh và Chưởng quan & Bộ trưởng Tư pháp Công lý.[2]

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Sinh ra ở Lambeth,[3] Lidington học ở trường tiểu học Merchant Taylors (trước đây là trường tiểu học Northwood) sau đó là trường trung học nam sinh Haberdashers' Aske, Elstree, Hertfordshire, tiếp theo là Viện Sidney Sussex, Cambridge,[4] nơi ông có bằng đại học ngành lịch sử và bằng tiến sĩ năm 1988 với đề tài "Việc thực thi các điều luật hình sự tại tòa của Bộ Tài chính khoảng1558-khoảng 1576" [5] về lịch sử Elizabeth. Trong khi ở Cambridge, ông là Chủ tịch Hiệp hội Bảo tồn Đại học Cambridge và Phó Chủ tịch Hội Sinh viên Đại học Cambridge.[6]

Các công việc ban đầu của Lidington bao gồm các chức vụ ở BPRio Tinto Group trước khi được bổ nhiệm vào năm 1987 với tư cách cố vấn đặc biệt cho Bộ trưởng Bộ Nội vụ Douglas Hurd. Ông chuyển đến Văn phòng Ngoại giao và Khối thịnh vượng chung năm 1989 khi Douglas Hurd được bổ nhiệm làm Ngoại trưởng.

Lidington và vợ Helen có bốn người con trai. Ông được nuôi dạy như một nhà theo chủ nghĩa giáo đoàn nhưng nay là người Anh giáo.[7] Ông là Đại tá của trường Sidney Sussex College, đội Cambridge đã đoạt giải Thử thách Đại học năm 1979. Nhóm nghiên cứu cũng đã giành được Giải thưởng Đại học năm 2002 - Kết hợp lại "vô địch các nhà vô địch" trong 40 năm kỉ niệm của chương trình.[8]

Trong cuộc tổng tuyển cử năm 1987, Lidington đã không thành công trong bầu cử Vauxhall.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “May appoints David Lidington as cabinet office minister - May's office”. Reuters. ngày 8 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2018.
  2. ^ “Her Majesty's Government”. ngày 13 tháng 5 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2010.
  3. ^ “Index entry”. FreeBMD. ONS. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2018.
  4. ^ “The Rt Hon David Lidington MP – GOV.UK”. www.gov.uk. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2017.
  5. ^ Lidington, David Roy (1988). The Enforcement of the Penal Statutes at the Court of the Exchequer C.1558-c.1576. University of Cambridge.
  6. ^ “A new home for Cambridge University Students' Union”. University of Cambridge. ngày 1 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2017.
  7. ^ “Theresa May appoints Justice Secretary opposed to LGBT rights”. The Independent. ngày 12 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2018.
  8. ^ “BBC – Press Office – University Challenge Reunited final”. BBC. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2017.