Bước tới nội dung

Đội tuyển bóng đá quốc gia Albania

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Albania
Huy hiệu áo/huy hiệu Hiệp hội
Biệt danhKuq e zinjtë (Đỏ và đen)
Shqiponjat ("Đại bàng"")
Hiệp hộiHiệp hội bóng đá Albania
Liên đoàn châu lụcUEFA (châu Âu)
Huấn luyện viên trưởngSylvinho
Đội trưởngEtrit Berisha
Thi đấu nhiều nhấtLorik Cana (93)
Ghi bàn nhiều nhấtErjon Bogdani (18)
Sân nhàArena Kombëtare
Mã FIFAALB
Áo màu chính
Áo màu phụ
Áo màu khác
Hạng FIFA
Hiện tại 66 Giảm 2 (4 tháng 4 năm 2023)[1]
Cao nhất22 (8.2015)
Thấp nhất124 (8.1997)
Hạng Elo
Hiện tại 70 Giảm 4 (30 tháng 11 năm 2022)[2]
Cao nhất32 (1946[3])
Thấp nhất118 (12.1994[3])
Trận quốc tế đầu tiên
 Albania 2–3 Nam Tư 
(Tirana, Albania; 7 tháng 10 năm 1946)
Trận thắng đậm nhất
 Albania 6–1 Síp 
(Tirana, Albania; 12 tháng 8 năm 2009)
 Albania 5–0 Việt Nam 
(Bastia Umbra, Ý; 12 tháng 2 năm 2003)
 Albania 5–0 San Marino 
(Elbasan, Albania; 8 tháng 9 năm 2021)
Trận thua đậm nhất
 Hungary 12–0 Albania 
(Budapest, Hungary; 24 tháng 9 năm 1950)
Giải vô địch bóng đá châu Âu
Sồ lần tham dự2 (Lần đầu vào năm 2016)
Kết quả tốt nhấtVòng bảng (2016)
Đội tuyển bóng đá quốc gia Albania (2016)

Đội tuyển bóng đá quốc gia Albania (tiếng Albania: Kombëtarja shqiptare e futbollit) là đội tuyển cấp quốc gia của Albania do Hiệp hội bóng đá Albania quản lý.

Được thành lập vào 6 tháng 6 năm 1930, đến 16 năm sau đội tuyển Albania mới có trận đấu quốc tế đầu tiên, gặp Nam Tư năm 1946. Năm 1932, Albania gia nhập FIFA (trong phiên họp từ 12 tháng 6 đến 16 tháng 6) và năm 1954 là một trong những thành viên sáng lập UEFA. Albania từng được mời tham dự World Cup 1934, tuy nhiên do những khó khăn về tổ chức nên đã không tham dự.

Ở cấp độ bóng đá trẻ, Albania có các đội tuyển dưới 21 tuổi (U21), dưới 19 tuổi (U19) và dưới 17 tuổi (U17). Đội tuyển thành công nhất là lứa tuổi 21. Tại vòng chung kết giải vô địch châu Âu U21 năm 1984, Albania đã lọt vào đến tận tứ kết và chỉ chịu thua Ý 0–2 sau 2 lượt đấu. Đó là đội bóng duy nhất của Albania ở mọi cấp độ lọt vào vòng chung kết một giải đấu lớn. Hiện giờ Albania chưa có đội tuyển bóng đá nữ nhưng đang cố gắng thành lập.

Hầu hết các trận đấu của đội tuyển bóng đá Albania diễn ra trên sân vận động Qemal Stafa và hiện tại là Arena Kombëtare. Sân vận động đa năng này được xây từ thập niên 1930 và ngày nay phục vụ chủ yếu cho các trận bóng đá. Sân vận động với sức chứa 25.000 khán giả với 15.000 ghế ngồi. Albania còn sử dụng sân vận động Loro-Boriçi tại Shkodra, nơi họ có vài trận đấu thành công đáng nhớ như trận thắng Nga 3–1 tại vòng loại Euro 2004. Có tin rằng Hiệp hội bóng đá Albania đang có kế hoạch xây dựng một sân vận động tại thủ đô Tirana với sức chứa khoảng 40.000 chỗ ngồi.

Huấn luyện viên Josip Kuže người Croatia từng dẫn dắt đội tuyển Albania có chiến thắng đậm nhất trước Síp, 6–1 trong một trận giao hữu.

Ngày 11 tháng 10 năm 2015, đội tuyển Albania lần đầu tiên giành quyền tham dự Euro 2016. Tại giải năm đó, đội chỉ có một trận thắng trước România và thua 2 trận trước Thụy SĩPháp, do đó dừng bước ở vòng bảng.

Thành tích tại các giải đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Giải vô địch thế giới[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Thành tích
1930 đến 1962 Không tham dự
1966 Không vượt qua vòng loại
1970 FIFA không cho tham dự
1974 Không vượt qua vòng loại
1978 Không tham dự
1982 đến 2022 Không vượt qua vòng loại

Giải vô địch châu Âu[sửa | sửa mã nguồn]

Albania mới một lần dự vòng chung kết Giải vô địch bóng đá châu Âu vào năm 2016 và bị loại ở vòng bảng. Đội có được trận thắng đầu tiên trước Romania tại giải đó.

Năm Thành tích Số trận Thắng Hòa Thua Bàn
thắng
Bàn
thua
1960 Không tham dự
1964 đến 1972 Không vượt qua vòng loại
1976 đến 1980 Không tham dự
1984 đến 2012 Không vượt qua vòng loại
Pháp 2016 Vòng 1 3 1 0 2 1 3
2020 Không vượt qua vòng loại
Đức 2024 Vượt qua vòng loại
Cộng hòa Ireland Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland 2028 Chưa xác định
Ý Thổ Nhĩ Kỳ 2032 Chưa xác định
Tổng cộng 1 lần vòng bảng 3 1 0 2 1 3

UEFA Nations League[sửa | sửa mã nguồn]

Thành tích tại UEFA Nations League
Mùa giải Giải đấu Bảng Thành tích Pos Pld W D L GF GA
2018–19 C 1 Vòng bảng 3rd 4 1 0 3 1 8
2020–21 C 4 1st 6 3 2 1 8 4
2022–23 B 2 3rd 4 0 2 2 4 6
Tổng cộng 3 lần vòng bảng 3/3 14 4 4 6 13 18

Đội hình hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình tham dự UEFA Euro 2024.[4]
Số liệu thống kê tính đến 7 tháng 6 năm 2024 sau trận gặp Azerbaijan.

Số VT Cầu thủ Ngày sinh (tuổi) Trận Bàn Câu lạc bộ
1 1TM Etrit Berisha (đội phó 3) 10 tháng 3, 1989 (35 tuổi) 81 0 Ý Empoli
23 1TM Thomas Strakosha 19 tháng 3, 1995 (29 tuổi) 28 0 Anh Brentford
12 1TM Elhan Kastrati 2 tháng 2, 1997 (27 tuổi) 2 0 Ý Cittadella
32 1TM Simon Simoni 14 tháng 7, 2004 (19 tuổi) 0 0 Đức Eintracht Frankfurt

4 2HV Elseid Hysaj (đội phó) 2 tháng 2, 1994 (30 tuổi) 84 2 Ý Lazio
6 2HV Berat Gjimshiti (đội trưởng) 19 tháng 2, 1993 (31 tuổi) 58 1 Ý Atalanta
18 2HV Ardian Ismajli 30 tháng 9, 1996 (27 tuổi) 38 2 Ý Empoli
5 2HV Arlind Ajeti 25 tháng 9, 1993 (30 tuổi) 26 1 România CFR Cluj
24 2HV Marash Kumbulla 8 tháng 2, 2000 (24 tuổi) 19 0 Ý Sassuolo
13 2HV Enea Mihaj 5 tháng 7, 1998 (25 tuổi) 19 0 Bồ Đào Nha Famalicão
25 2HV Naser Aliji 27 tháng 12, 1993 (30 tuổi) 14 0 România Voluntari
3 2HV Mario Mitaj 6 tháng 8, 2003 (20 tuổi) 14 0 Nga Lokomotiv Moscow
2 2HV Iván Balliu 1 tháng 1, 1992 (32 tuổi) 13 0 Tây Ban Nha Rayo Vallecano

22 3TV Amir Abrashi (đội phó 4) 27 tháng 3, 1990 (34 tuổi) 50 1 Thụy Sĩ Grasshoppers
20 3TV Ylber Ramadani 12 tháng 4, 1996 (28 tuổi) 35 1 Ý Lecce
8 3TV Klaus Gjasula 14 tháng 12, 1989 (34 tuổi) 28 0 Đức Darmstadt 98
14 3TV Qazim Laçi 19 tháng 1, 1996 (28 tuổi) 27 3 Cộng hòa Séc Sparta Prague
10 3TV Nedim Bajrami 28 tháng 2, 1999 (25 tuổi) 23 4 Ý Sassuolo
21 3TV Kristjan Asllani 9 tháng 3, 2002 (22 tuổi) 20 2 Ý Inter Milan
17 3TV Ernest Muçi 19 tháng 3, 2001 (23 tuổi) 10 3 Thổ Nhĩ Kỳ Beşiktaş
16 3TV Medon Berisha 21 tháng 10, 2003 (20 tuổi) 1 0 Ý Lecce

7 4 Rey Manaj 24 tháng 2, 1997 (27 tuổi) 34 8 Thổ Nhĩ Kỳ Sivasspor
11 4 Armando Broja 10 tháng 9, 2001 (22 tuổi) 21 5 Anh Fulham
15 4 Taulant Seferi 15 tháng 11, 1996 (27 tuổi) 19 3 Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Baniyas
9 4 Jasir Asani 19 tháng 5, 1995 (29 tuổi) 13 4 Hàn Quốc Gwangju
19 4 Mirlind Daku 1 tháng 1, 1998 (26 tuổi) 5 1 Nga Rubin Kazan
26 4 Arbër Hoxha 6 tháng 10, 1998 (25 tuổi) 4 0 Croatia Dinamo Zagreb

Triệu tập gần đây[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là tên các cầu thủ được triệu tập trong vòng 12 tháng.

Số VT Cầu thủ Ngày sinh (tuổi) Trận Bàn Câu lạc bộ
TM Alen Sherri 15 tháng 12, 1997 (26 tuổi) 1 0 Albania Egnatia v.  Thụy Điển, 25 March 2024

HV Frédéric Veseli 20 tháng 11, 1992 (31 tuổi) 45 0 Thổ Nhĩ Kỳ Fatih Karagümrük v.  Thụy Điển, 25 March 2024
HV Jon Mersinaj 8 tháng 2, 1999 (25 tuổi) 1 0 Croatia Lokomotiva v.  Thụy Điển, 25 March 2024
HV Andi Hadroj 22 tháng 2, 1999 (25 tuổi) 3 0 Albania Partizani v.  Moldova, 17 June 2023
HV Adrian Bajrami 5 tháng 4, 2002 (22 tuổi) 3 0 Bồ Đào Nha Benfica v.  Moldova, 17 June 2023

TV Keidi Bare 28 tháng 8, 1997 (26 tuổi) 29 2 Tây Ban Nha Espanyol v.  Thụy Điển, 25 March 2024
TV Odise Roshi 21 tháng 5, 1991 (33 tuổi) 71 5 Thổ Nhĩ Kỳ Sakaryaspor v.  Ba Lan, 10 September 2023
TV Anis Mehmeti 9 tháng 1, 2001 (23 tuổi) 3 0 Anh Bristol City v.  Quần đảo Faroe, 20 June 2023

Sokol Cikalleshi 27 tháng 7, 1990 (33 tuổi) 60 13 Thổ Nhĩ Kỳ Konyaspor v.  Thụy Điển, 25 March 2024RET
Arbnor Muçolli 15 tháng 9, 1999 (24 tuổi) 6 0 Thụy Điển IFK Göteborg v.  Thụy Điển, 25 March 2024INJ
Myrto Uzuni 31 tháng 5, 1995 (29 tuổi) 35 5 Tây Ban Nha Granada v.  Chile, 22 March 2024
Arbnor Muja 29 tháng 11, 1998 (25 tuổi) 5 0 Thổ Nhĩ Kỳ Samsunspor v.  Quần đảo Faroe, 20 November 2023
Marvin Çuni 10 tháng 7, 2001 (22 tuổi) 1 0 Ý Frosinone v.  Bulgaria, 17 October 2023
Armando Sadiku 27 tháng 5, 1991 (33 tuổi) 39 12 Ấn Độ Mohun Bagan v.  Quần đảo Faroe, 20 June 2023
  • Chấn thương = Không được triệu tập do chấn thương.
  • PRE = Đội hình sơ bộ.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Bảng xếp hạng FIFA/Coca-Cola thế giới”. FIFA. 4 tháng 4 năm 2023. Truy cập 4 tháng 4 năm 2023.
  2. ^ Elo rankings change compared to one year ago. “World Football Elo Ratings”. eloratings.net. 30 tháng 11 năm 2022. Truy cập 30 tháng 11 năm 2022.
  3. ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Kirill
  4. ^ De Biasi: Duhet të japim 101 % të mundësive tona Lưu trữ 2016-10-03 tại Wayback Machine FSHF.org

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]