Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc
Bài viết hay đoạn này có thể chứa nghiên cứu chưa được công bố. |
Quân Giải phóng Nhân dân Trung Hoa | |
---|---|
中国人民解放军 | |
Quân kỳ và Quân huy Quân Giải phóng Nhân dân Trung Hoa | |
Khẩu hiệu | Vì Nhân dân phục vụ |
Thành lập | 01/08/1927 |
Các nhánh phục vụ | Lục quân Hải quân Không quân Lực lượng Tên lửa Chi viện chiến lược |
Lãnh đạo | |
Lãnh đạo Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Hoa | Tập Cận Bình (Chủ tịch) Thượng tướng Hứa Kỳ Lượng (Phó Chủ tịch) Thượng tướng Trương Hựu Hiệp (Phó Chủ tịch) |
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng | Đô đốc Đổng Quân |
Tham mưu trưởng Bộ Tham mưu liên hợp | Thượng tướng Lưu Chấn Lập |
Nhân lực | |
Tuổi nhập ngũ | 18–49 |
Sẵn sàng cho nghĩa vụ quân sự | 385.821.101 nam giới, 15–49 tuổi, 363.789.674 nữ giới, 15–49 tuổi |
Đủ tiêu chuẩn cho nghĩa vụ quân sự | 318.265.016 nam giới, 15–49 tuổi, 300.323.611 nữ giới, 15–49 tuổi |
Đạt tuổi nghĩa vụ quân sự hàng năm | 10.406.544 nam giới, 9.131.990 nữ giới |
Số quân tại ngũ | 2.285.000 chính quy[1] |
Số quân dự bị | 800.000[1] 1.500.000 Vũ cảnh[1] |
Phí tổn | |
Ngân sách | $132 tỷ US(2014)[2] (thứ 2) |
Phần trăm GDP | 1,4% (năm 2014) |
Công nghiệp | |
Nhà cung cấp nội địa | Tập đoàn Công nghiệp vũ khí Trung Hoa (Công ty Công nghiệp phương Bắc) Tập đoàn Trang bị Vũ khí Trung Quốc (Công ty Công nghiệp phương Nam) Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Trung Hoa Tập đoàn Công nghiệp đóng tàu Trung Hoa Tập đoàn Công nghiệp Hàng không Trung Hoa Tập đoàn Công nghiệp và Khoa học Vũ trụ Trung Hoa Tập đoàn Công nghiệp Cơ giới Trung Hoa[3] |
Nhà cung cấp nước ngoài | Ukraine Nga[4][5] |
Xuất khẩu hàng năm | Indonesia Campuchia Malaysia Venezuela Pakistan Bangladesh Singapore Turkmenistan Sudan Eritrea Kyrgyzstan |
Bài viết liên quan | |
Lịch sử | Lịch sử Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc Hiện đại hóa của Quân đội Giải phóng Nhân dân Trung Quốc |
Quân hàm | Quân hàm Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc |
Quân đội Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (giản thể: 中国人民解放军, phồn thể: 中國人民解放軍, phiên âm Hán Việt: Trung Quốc Nhân dân Giải phóng Quân), gọi tắt là Giải phóng quân, cũng được gọi là Quân đội Trung Quốc, là lực lượng vũ trang chủ yếu của Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa và là một nhánh phụ của Bộ Quốc Phòng . Đây là đội quân thường trực lớn nhất thế giới và bao gồm 5 lực lượng: Lục quân, Hải quân, Không quân, Tên Lửa chiến lược và Chi viện Chiến lược. Trong thời điểm xảy ra chiến tranh thì Cảnh sát Vũ trang sẽ là một nhánh của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Hoa.
Quân huy, quân kỳ, quân ca[sửa | sửa mã nguồn]
Quân huy Giải phóng quân Nhân dân Trung Hoa, còn gọi là "Quân huy Bát nhất", hình ngôi sao năm cánh màu đỏ viền vàng, bên trong khảm hai chữ "bát nhất" (八一_. Ngôi sao đỏ tượng trưng cho nhân dân Trung Quốc đã được giải phóng, hai chữ "bát nhất" biểu thị ngày mồng 01 tháng 08 năm 1927, ngày Đảng Cộng sản Trung Quốc phát động cuộc khởi nghĩa Nam Xương, được xem là ngày thành lập Giải phóng quân Nhân dân Trung Hoa [6].
Quân kỳ Giải phóng quân Nhân dân Trung Hoa, còn gọi là "Quân kỳ Bát nhất", nền màu đỏ, hình chữ nhật, tỉ lệ giữa chiều dài và chiều rộng là 5:4, góc trên bên trái gần cán cờ có một ngôi sao vàng năm cánh và hai chữ "bát nhất" màu vàng, biểu thị kể từ ngày thành lập đến nay ánh sao xán lạn của Giải phóng quân Nhân dân Trung Hoa đã chiếu rọi khắp Trung Quốc [7][8].
Quân ca Giải phóng quân Nhân dân Trung Hoa là bài "Hành khúc Giải phóng quân Nhân dân Trung Hoa", nguyên thủy là ca khúc thứ tám có tên là "Hành khúc Bát lộ quân", trong tổ ca "Đại hợp xướng Bát lộ quân" do nhà thơ Công Mộc (公木) và nhạc sĩ người Triều Tiên Trịnh Luật Thành (鄭律成) cùng hợp tác sáng tác[9][10][11][12].
Thể chế[sửa | sửa mã nguồn]
Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc là một nguyên tắc cơ bản trong hệ thống chỉ huy của Quân đội Trung Quốc. Giải phóng quân Trung Quốc không chịu sự cai quản của Quốc vụ viện mà chịu sự cai quản của hai Ủy ban Quân sự Trung ương (Quân ủy Trung ương), một cơ quan thuộc Nhà nước (Ủy ban Quân sự Trung ương Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa), còn một cơ quan thì thuộc Đảng (Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc). Trên thực tế, hai cơ quan này không xung đột vì ủy viên của hai cơ quan này thường đồng nhất với nhau. Thông thường, chỉ có một vài tháng trong mỗi năm năm thì ủy viên của hai hội đồng này mới khác nhau, đó là trong giai đoạn giữa một đại hội đảng, khi uỷ viên của Quân ủy Trung ương thay đổi và kỳ họp của Quốc hội Trung Quốc, khi Quốc hội bầu ra Ủy ban Quân sự Trung ương Nhà nước. Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng thực hiện trách nhiệm theo quyền hạn được quy định trong Hiến pháp Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và theo Luật Quốc phòng Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.[13]
Tháng 12 năm 1982, Đại hội lần thứ năm của Đại hội đại biểu Nhân dân Toàn Quốc (Nhân đại Toàn Quốc)(tương đương Quốc hội) đã sửa đổi Hiến pháp quy định rằng Ủy ban Quân sự Nhà nước Trung ương lãnh đạo toàn bộ các lực lượng vũ trang của quốc gia. Chủ tịch của Ủy ban Quân sự Nhà nước Trung ương được bầu chọn và miễn nhiệm bởi Hội nghị toàn thể của Nhân đại Toàn Quốc trong khi các ủy viên thì do Ủy ban Thường vụ Nhân đại Toàn Quốc chọn ra. Tuy nhiên, Quân ủy Trung ương thuộc Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc vẫn là một cơ quan của Đảng, trực tiếp lãnh đạo quân đội và các lực lượng vũ trang khác. Trên thực tế, Quân ủy Trung ương Đảng sau khi hiệp thương với các bên, đề cử các ủy viên Ủy ban Quân sự Trung ương Nhà nước để khi những người này thông qua các thủ tục pháp lý bầu cử có thể được Nhân đại Toàn Quốc bầu vào Ủy ban Quân sự Trung ương Nhà nước. Điều đó có nghĩa Quân ủy Trung ương thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Ủy ban Quân sự Trung ương của Nhà nước là một nhóm và một tổ chức. Tuy nhiên, nhìn bề ngoài theo tổ chức thì hai Ủy ban này trực thuộc hai hệ thống khác nhau - hệ thống Đảng và hệ thống Nhà nước.
Do đó, các lực lượng vũ trang nằm dưới sự lãnh đạo tuyệt đối của Đảng Cộng sản và cũng như thế đối với các lực lượng vũ trang của Nhà nước. Chế độ lãnh đạo chung này phản ánh xuất thân của Giải phóng quân Trung Quốc là một nhánh quân sự của Đảng và chỉ thành quân đội Nhà nước sau khi Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được thành lập năm 1949.
Theo lệ thường, chủ tịch và phó chủ tịch của Ủy ban Quân sự Trung ương là các ủy viên dân sự của Đảng Cộng sản Trung Quốc nhưng những người này không nhất thiết là những người đứng đầu của chính quyền dân sự. Cả Giang Trạch Dân và Đặng Tiểu Bình nắm giữ cương vị này ngay cả sau khi họ đã thôi giữ chức trong bộ máy Nhà nước và Chính phủ. Tất cả các ủy viên khác của Ủy ban Quân sự Trung ương đều sĩ quan đương nhiệm. Bộ trưởng Quốc phòng Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa không phải là người đứng đầu quân đội và thường chỉ là phó chủ tịch của Ủy ban Quân sự Trung ương.
Chế độ quân đội Nhà nước kế thừa và duy trì nguyên tắc lãnh đạo tuyệt đối của Đảng Cộng sản đối với các lực lượng vũ trang nhân dân. Đảng và Nhà nước cùng lập nên Ủy ban Quân sự Trung ương để thực hiện sự lãnh đạo quân sự tối cao đối với các lực lượng vũ trang. Hiến pháp năm 1954 của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa quy định rằng Chủ tịch nước thống soái các lực lượng vũ trang và quy định Chủ tịch nước là Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng (Hội đồng Quốc phòng là một cơ quan cố vấn, không lãnh đạo các lực lượng vũ trang). Ngày 28 tháng 9 năm 1954, Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc thiết lập lại Ủy ban Quân sự Trung ương làm lãnh đạo Giải phóng quân Nhân dân Trung Quốc và các lực lượng vũ trang nhân dân. Kể từ đó trở đi, chế độ lãnh đạo chung giữa Đảng và Nhà nước đối với quân đội đã được thiết lập. Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc lãnh đạo mọi công việc quân đội. Chủ tịch nước thống soái các lực lượng quân đội nhà nước và phát triển các lực lượng quân đội do Quốc vụ viện quản lý.
Để đảm bảo quyền lãnh đạo tuyệt đối của Đảng Cộng sản đối với quân đội, mỗi cấp ủy đảng trong các lực lượng quân sự thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, các đơn vị và ban cấp trên xây dựng bộ máy chính uỷ và đảm bảo rằng các tổ chức cấp dưới hoạt động đồng nhất.
Kỳ hạn quân dịch[sửa | sửa mã nguồn]
Về mặt lý thuyết thì tất cả công dân của CHNDTH có trách nhiệm phải đi nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên trong thực tế, việc thi hành nghĩa vụ quân sự với QĐGPNDTH lại là tự nguyện; tất cả công dân 18 tuổi đều phải đăng ký với nhà cầm quyền, tương tự như Hệ thống tuyển quân của Hoa Kỳ. Trừ một ngoại lệ dành cho các tân sinh viên đại học (cả nam và nữ), là phải tham gia đợt tập huấn quân sự (thường kéo dài một tuần hoặc hơn) trước khi bắt đầu học đại học hoặc sau đó một năm. Thời hạn phục vụ trong lục quân là 36 tháng, trong không quân và hải quân là 48 tháng, trong lực lượng tên lửa chiến lược không ấn định thời hạn.[14]
Lịch sử tác chiến[sửa | sửa mã nguồn]
Các sự kiện và các cuộc chiến lớn[sửa | sửa mã nguồn]
- 1931 đến 1945: Chiến tranh thế giới thứ 2 chống Đế quốc-phát xít Nhật, với tên gọi là Bát Lộ Quân
- 1945 đến 1950: Quốc Cộng nội chiến chống lại các lực lượng của Quốc Dân Đảng; thiết lập quyền kiểm soát ở Tây Tạng
- 1950 đến 1953: Chiến tranh Triều Tiên (Dưới danh xưng chính thức là Chí nguyện quân Nhân dân Trung Quốc, dù đội quân này là gồm quân chính quy của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc).
- Tháng 8 năm 1954 đến tháng 5 năm 1958: Khủng hoảng Eo biển Đài Loan tại đảo Kim Môn và đảo Mã Tổ.
- Tháng 10 năm 1962 đến tháng 11 năm 1962: Chiến tranh Trung-Ấn
- 1966 đến 1976: Đại Cách mạng Văn hóa Vô sản
- 1967: Giao tranh biên giới với Ấn Độ
- 1969 đến 1978: Xung đột biên giới Trung-Xô
- 1974: Hải chiến Hoàng Sa 1974
- 1979: Chiến tranh biên giới Việt-Trung, 1979
- 1988: Hải chiến Trường Sa 1988
- 1981 - 1991: Giao tranh biên giới với Việt Nam
Tổ chức[sửa | sửa mã nguồn]
Trước năm 2016[sửa | sửa mã nguồn]
Trước năm 2016, các cấp tổng cục của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc bao gồm: Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, Tổng cục Hậu cần, Tổng cục Trang bị và Tổng cục Tình báo. Tổng cục Chính trị duy trì một hệ thống các chính ủy, đảm bảo sự trung thành với đảng và chính quyền dân sự. Ủy ban Quân sự Trung ương thực hiện quyền lãnh đạo quân đội ở cả Hải, Lục, Không quân và Tên lửa Đạn đạo Chiến lược (Nhị pháo, 二炮) thông qua bốn quân chủng. Ngoại trừ quân chủng Tên lửa Đạn đạo Chiến lược thuộc sự lãnh đạo trực tiếp của Ủy ban Quân sự Trung ương; trong một quân khu, các đơn vị thuộc 3 quân chủng đầu phối hợp với nhau trong hiệp đồng tác chiến dưới sự chỉ huy thống nhất của quân khu đó. Các đơn vị Lục quân thuộc sự chỉ đạo của quân khu đó. Các đội Hải quân và Không quân thuộc sự lãnh đạo chung của quân khu và của quân chủng mình (ngành dọc).
Ở hệ thống quân khu, toàn quốc được chia thành 7 đại quân khu gồm Thẩm Dương, Bắc Kinh, Nam Kinh, Tế Nam, Thành Đô, Quảng Châu, Lan Châu. Đứng đầu mỗi quân khu gồm Tư lệnh và Chính ủy mang quân hàm từ Trung tướng đến Thượng tướng.
Sau năm 2016[sửa | sửa mã nguồn]
Từ ngày 11 tháng 1 năm 2016, tổ chức lãnh đạo của Quân đội Giải phóng Nhân dân Trung Quốc được cải tổ lại. Đối với Quân ủy Trung ương, vẫn giữ cơ cấu như hiện nay (gồm: Chủ tịch, 2 Phó Chủ tịch và 8 ủy viên). Chủ tịch Quân ủy Trung ương có quyền chỉ huy tối cao và tuyệt đối, thông qua Bộ Tham mưu Liên hợp - cơ quan chỉ huy tác chiến của 5 chiến khu, 5 quân chủng thực hiện nhiệm vụ tác chiến liên hợp và xây dựng lực lượng. Tuy nhiên, thay đổi lớn nhất trong Quân ủy Trung ương là 4 cơ quan trực thuộc trước đây, gồm: Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, Tổng cục Hậu cần và Tổng cục Trang bị được cơ cấu lại thành 15 đơn vị trực thuộc Quân ủy trung ương, bao gồm 7 cục/văn phòng, 3 ủy ban, 5 cơ quan trực thuộcː[15][16][17][18]
Khối Cơ quan trực thuộc Quân ủy[sửa | sửa mã nguồn]
- Văn phòng Quân ủy Trung ương
- Bộ Tham mưu liên hợp
- Bộ Công tác Chính trị
- Bộ Bảo đảm Hậu cần
- Bộ Phát triển Trang bị
- Bộ Quản lý Huấn luyện
- Bộ Động viên Quốc phòng
- Ủy ban Kiểm tra kỷ luật
- Ủy ban Chính trị và Pháp luật
- Ủy ban Khoa học kỹ thuật và công nghệ
- Văn phòng Quy hoạch chiến lược
- Văn phòng Cải cách và Biên chế
- Văn phòng Hợp tác Quân sự Quốc tế
- Sở Kiểm toán
- Tổng cục Quản lý các cơ quan Quân ủy
Khối Quân chủng[sửa | sửa mã nguồn]
- Quân chủng Lục quân[15]
- Quân chủng Hải quân[15]
- Quân chủng Không quân[15]
- Lực lượng Tên lửa Chiến lược[15]
- Lực lượng Chi viện Chiến lược[15]
- Lực lượng Hậu cần Chiến lược
- Lực lượng Cảnh sát Vũ trang
Khối Chiến khu[sửa | sửa mã nguồn]
- Chiến khu Đông bộ địa bàn gồm 6 tỉnh thành và đặc khu, gồm Giang Tô, Chiết Giang, Thượng Hải, Phúc Kiến, An Huy và Giang Tây. Bộ tư lệnh đặt tại Nam Kinh.[15][20][21]
- Chiến khu Nam bộ địa bàn gồm 8 tỉnh thành và đặc khu, gồm Quảng Đông, Quảng Tây, Hồ Nam, Hải Nam, Vân Nam, Quý Châu, Hương Cảng và Áo Môn. Bộ tư lệnh đặt tại Quảng Châu.[15][20][21]
- Chiến khu Tây bộ địa bàn gồm 7 tỉnh thành và đặc khu, gồm Tứ Xuyên, Tây Tạng, Cam Túc, Ninh Hạ, Thanh Hải, Tân Cương và Trùng Khánh. Bộ tư lệnh đặt tại Thành Đô.[15][20][21]
- Chiến khu Bắc bộ địa bàn gồm 5 tỉnh thành và đặc khu, gồm Hắc Long Giang, Cát Lâm, Liêu Ninh, Nội Mông và Sơn Đông. Bộ tư lệnh đặt tại Thẩm Dương.[15][20][21]
- Chiến khu Trung ương địa bàn gồm 7 tỉnh thành và đặc khu, gồm Bắc Kinh, Thiên Tân, Hà Bắc, Sơn Tây, Hà Nam, Thiểm Tây và Hồ Bắc. Bộ tư lệnh đặt tại Bắc Kinh.[15][20][21]
Khối Đại học và Viện Hàn lâm[sửa | sửa mã nguồn]
- Đại học Quốc phòng Trung Quốc
- Viện Hàn lâm Khoa học Quân sự Trung Quốc
- Trường Đại học Công nghệ Quốc phòng Trung Quốc[22]
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Quân ủy Trung ương Trung Quốc[sửa | sửa mã nguồn]
Trang bị[sửa | sửa mã nguồn]
Lục quân[sửa | sửa mã nguồn]
{{Sidebar with collapsible lists
|country=Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
|name = Chính trị Trung Quốc
|bodyclass = vcard
|bodystyle = border-collapse:collapse; background:white; border:1px solid #DE3163;
|wraplinks = true
|expanded =
|pretitle= Bài viết này là một phần của loạt bài về
|title = Chính trị Trung Quốc
|image =
| caption =
Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
|titlestyle = background-color:; color: white; border-bottom: 0.1em solid #FFBF00;
|listtitlestyle = padding-left:0.2em;
|liststyle = text-align:left;
|list1name = Lãnh đạo Trung Quốc |list1title = Lãnh đạo Trung Quốc |list1 =
- Mao Trạch Đông (1949–1976)
- Hoa Quốc Phong (1976–1978)
- Đặng Tiểu Bình (1978–1997)
- Giang Trạch Dân (1997–2002)
- Hồ Cẩm Đào (2002–2012)
- Tập Cận Bình (từ 2012)
|list2name = Đảng Cộng sản Trung Quốc |list2title = Đảng Cộng sản Trung Quốc |list2 =
- Đại hội Đảng (Khóa XX)
- Ủy ban Trung ương (Khóa XX)
- Tổng Bí thư Đảng: Tập Cận Bình
- Bộ Chính trị Khóa XX
- Thường vụ Chính trị Khóa XX
- Ban Bí thư Trung ương
- Thường trực Ban Bí thư:
Thái Kỳ
- Thường trực Ban Bí thư:
- Ủy ban Cải cách Quốc gia
- Chủ nhiệm: Tập Cận Bình
- Phó Chủ nhiệm:
Lý Cường • Thái Kỳ • Đinh Tiết Tường - Tổng Thư ký: Thái Kỳ
- Ủy ban Tài chính – Kinh tế
- Chủ nhiệm: Tập Cận Bình
- Phó Chủ nhiệm:
Lý Cường - Chánh Văn phòng:
Hà Lập Phong
- Ủy ban An ninh Quốc gia
- Chủ tịch: Tập Cận Bình
- Phó Chủ tịch:
Lý Cường • Triệu Lạc Tế - Chánh Văn phòng:
Thái Kỳ
- Ủy ban Chính Pháp
- Bí thư: Trần Văn Thanh
- Văn phòng Trung ương
- Chánh Văn phòng: Thái Kỳ
- Ban Tổ chức Trung ương
- Trưởng Ban: Lý Cán Kiệt
- Ban Tuyên truyền Trung ương
- Trưởng Ban: Lý Thư Lỗi
- Ban Mặt trận Thống nhất
- Trưởng Ban: Thạch Thái Phong
- Ban Đối ngoại Trung ương
- Trưởng Ban: Lưu Kiến Siêu
- Quân ủy Trung ương Trung Quốc
- Chủ tịch: Tập Cận Bình
- Phó Chủ tịch:
Trương Hựu Hiệp • Hà Vệ Đông
- Ủy ban Kiểm tra Kỷ luật
- Bí thư: Lý Hi
- Trường Đảng Trung ương
- Hiệu trưởng: Trần Hi
- Lịch sử Đảng
- Thế hệ lãnh đạo Đảng
- Tổng Bí thư Đảng (1921–1943)
- Trần Độc Tú • Cù Thu Bạch (quyền) • Hướng Trung Phát • Lý Lập Tam • Vương Minh (quyền) • Bác Cổ • Trương Văn Thiên
- Chủ tịch Đảng (1943–1982)
- Tổng Bí thư Đảng (từ 1982)
|list3name = Quốc vụ viện |list3title = Quốc vụ viện |list3 =
- Tổ chức Quốc vụ viện
- Hành pháp tối cao: Lý Cường
- Lực lượng Lý Cường
- Tổng Thư ký: Ngô Chính Long
- Văn phòng Quốc vụ: Chánh Ngô Chính Long
- Các Bộ Quốc vụ viện – Bộ trưởng
- Bộ Ngoại giao: Vương Nghị
- Bộ Quốc phòng: Đổng Quân
- Bộ Giáo dục: Hoài Tiến Bằng
- Bộ Khoa học: Âm Hòa Tuấn
- Bộ Công – Thông: Kim Tráng Long
- Bộ Công an: Vương Tiểu Hồng
- Bộ An ninh: Trần Nhất Tân
- Bộ Dân chính: Lục Trị Nguyên
- Bộ Tư pháp: Hạ Vinh
- Bộ Tài chính: Lam Phật An
- Bộ Nhân An: Vương Hiểu Bình
- Bộ Tài nguyên: Vương Quảng Hoa
- Bộ Môi trường: Hoàng Nhuận Thu
- Bộ Kiến Trú: Nghê Hồng
- Bộ Giao thông: Lý Tiểu Bằng
- Bộ Tài nguyên nước: Lý Quốc Anh
- Bộ Nông thôn: Khuyết
- Bộ Thương mại: Vương Văn Đào
- Bộ Văn hóa: Tôn Nghiệp Lễ
- Bộ Ứng khẩn: Vương Tường Hỉ
- Bộ Cựu Chiến binh: Bùi Kim Giai
- Các Cơ quan ngang Bộ – Thủ trưởng
- Cơ quan đặc biệt – Thủ trưởng
- Ủy ban Giám sát: Hác Bằng
- Tổng cục Hải quan: Nghê Nhạc Phong
- Tổng cục Thuế: Vương Quân
- Tổng cục Thị trường: Tiêu Á Khánh
- Tổng cục Điện Thị: Nhiếp Thần Tịch
- Tổng cục Thể thao Quốc gia Trung Quốc: Cẩu Trọng Văn
- Tổng cục Thống kê: Ninh Cát Triết
- Văn phòng Đặc khu: Trương Hiểu Minh
- Văn phòng Nghiên cứu: Hoàng Thủ Hoành
- Văn phòng Kiều vụ: Hứa Hựu Thanh
- Văn phòng Đài Loan: Lưu Kết Nhất
- Tân Hoa Xã: Thái Danh Chiếu
- Viện Khoa học: Bạch Xuân Lễ
- Viện Công trình: Lý Hiểu Hồng
- Viện Xã hội: Tạ Phục Chiêm
- Trung tâm Phát triển: Tạm trống
- Tổng cục Truyền hình: Thận Hải Hùng
- Ủy ban Chứng khoán: Dịch Hội Mãn
- Học viện Hành chính: Trần Hi
- Tổng lý Quốc vụ viện:
- Chu Ân Lai • Hoa Quốc Phong • Triệu Tử Dương • Lý Bằng • Chu Dung Cơ • Ôn Gia Bảo • [[Lý Khắc Cường • Lý Cường
|list4name = Nhân Đại |list4title = Nhân Đại |list4 =
- Tổ chức Nhân Đại Toàn quốc
- Lãnh đạo Nhân Đại: Lật Chiến Thư
- Nhân đại Toàn quốc Khóa XIII
- Ủy ban Thường vụ
- Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ: Lật Chiến Thư
- Phó Ủy viên trưởng Thứ nhất: Vương Thần
- Phó Ủy viên trưởng: 14
- Tổng Thư ký Ủy ban Thường vụ: Dương Chấn Vũ
- Đoàn chủ tịch Kỳ họp
- Ủy ban Giám sát: Dương Hiểu Độ
- Cơ quan Nhân Đại đặc biệt – Chủ nhiệm
- Ủy ban Dân tộc: Bạch Xuân Lễ
- Ủy ban Hiến pháp: Lý Phi
- Ủy ban Tư pháp: Ngô Ngọc Lương
- Ủy ban Tài – Kinh: Từ Thiệu Sử
- Ủy ban Công cộng: Lý Học Dũng
- Ủy ban Đối ngoại: Trương Nghiệp Toại
- Ủy ban Hoa Kiều: Vương Quang Á
- Ủy ban Tài nguyên: Cao Hổ Thành
- Ủy ban Nông thôn: Trần Kiến Quốc
- Ủy ban Kiến thiết: Hà Nghị Đình
- Đảng Cộng sản (Tối cao)
- Các chính đảng dân chủ
- Ủy viên trưởng Nhân Đại:
- Lưu Thiếu Kỳ • Chu Đức • Diệp Kiếm Anh • Bành Chân • Triệu Khắc Chí • Vạn Lý • Kiều Thạch • Lý Bằng • Ngô Bang Quốc • Trương Đức Giang • Lật Chiến Thư
|list5name = Chính Hiệp |list5title = Chính Hiệp |list5 =
- Tổ chức Chính Hiệp
- Lãnh đạo Chính Hiệp: Uông Dương
- Hiệp thương Chính trị Khóa XIIII
- Chính Đảng Chính Hiệp
- Tổ chức đặc biệt – Thủ trưởng
|list6name = Tư tưởng Trung Quốc |list6title = Tư tưởng Trung Quốc |list6 =
- Hệ tư tưởng
- Chủ nghĩa Cộng sản
- Chủ nghĩa Marx-Lenin
- Tư tưởng Mao Trạch Đông
- Lý luận Đặng Tiểu Bình
- Xã hội Trung Quốc
- Tư tưởng Tập Cận Bình
- Nguyên tắc pháp luật Trung Quốc
- Các bộ luật quan trọng
|list7name = Nhà nước |list7title = Nhà nước |list7 =
- Lãnh đạo tối cao: Đảng Cộng sản Trung Quốc
- Chủ tịch nước: Tập Cận Bình
- Phó Chủ tịch nước: Vương Kỳ Sơn
- Tổ chức Nhà nước
- Quốc vụ viện – Hành chính
- Nhân Đại – Lập pháp
- Chính Hiệp – Mặt trận
- Tư pháp
- Pháp viện Nhân dân Tối cao
- Chánh án: Chu Cường
- Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao
- Viện trưởng: Trương Quân
- Pháp viện Nhân dân Tối cao
- Thế hệ Nguyên thủ quốc gia:
- Lưu Thiếu Kỳ • Chu Đức • Đổng Tất Vũ (quyền) • Lý Tiên Niệm • Dương Thượng Côn • Giang Trạch Dân • Hồ Cẩm Đào • Tập Cận Bình
- Chu Đức • Tống Khánh Linh (quyền) • Diệp Kiếm Anh
|list9name = Quân đội |list9title = Giải phóng quân Nhân dân |list9 =
- Ủy ban Quân sự Trung ương
- Ủy viên Quân sự Trung ương
- Cơ quan Giải phóng quân – Thủ trưởng
- Văn phòng Quân ủy: Chung Thiệu Quân
- Bộ Tham mưu Quân ủy: Lý Tác Thành
- Bộ Công tác Chính trị: Miêu Hoa
- Bộ Hậu cần: Tống Phổ Tuyển
- Bộ Phát triển Trang bị: Lý Thượng Phúc
- Bộ Huấn luyện: Lê Hỏa Huy
- Bộ Động viên: Thịnh Bân
- Ủy ban Kiểm Kỷ: Trương Thăng Dân
- Ủy ban Chính Pháp: Vương Nhân Hoa
- Ủy ban Khoa học: Lưu Quốc Trị
- Văn phòng Quy hoạch: Vương Huy Thanh
- Văn phòng Biên chế: Tạm trống
- Văn phòng Hợp tác: Hồ Xương Minh
- Tổng kiểm toán: Điền Nghĩa Tường
- Tổng cục Sự vụ: Lưu Trường Xuân
- Cơ quan Nhà nước – Thủ trưởng
- Tiểu tổ Lãnh đạo Cải cách Giải phóng
- Tổ trưởng: Tập Cận Bình
- Quân chủng
- Tư lệnh – Chính ủy
- Quân hàm Giải phóng quân
- Thiếu hiệu • Trung hiệu • Thượng hiệu • Đại hiệu
- Thiếu úy • Trung úy • Thượng úy
- Thập Đại Nguyên soái
- Chu Đức • Bành Đức Hoài • Lâm Bưu • Lưu Bá Thừa • Hạ Long • Trần Nghị • La Vinh Hoàn • Từ Hướng Tiền • Nhiếp Vinh Trăn • Diệp Kiếm Anh
- Thập Đại Đại tướng
- Lực lượng Chiến khu: Tư lệnh – Chính ủy
- Thất đại Quân khu (1955–2016)
- Chiến tranh Trung – Nhật (1937 – 1945)
- Nội chiến Trung Quốc (1927 – 1950)
- Nội chiến Quốc – Cộng (1945 – 1950)
- Giai đoạn từ 1950
- Chiến tranh Triều Tiên (1950 – 1953)
- Khủng hoảng eo biển Đài Loan lần 1 (1953 – 1954)
- Khủng hoảng eo biển Đài Loan lần 2 (1958)
- Nổi dậy Tây Tạng (1959)
- Chiến tranh Trung – Ấn (1962)
- Xung đột Trung – Xô (1969)
- Chiến tranh Việt Nam (1955 – 1975)
- Hải chiến Hoàng Sa (1975)
- Chiến tranh biên giới Việt – Trung (1979)
- Xung đột Trường Sa (1988)
|list10name = Vận động trong nước |list10title = Vận động trong nước |list10 =
- Chiến dịch chống tham nhũng (Từ 2012)
- Lãnh đạo: Tập Cận Bình
- Ủy ban Kiểm tra Kỷ luật
- Bí thư: Triệu Lạc Tế
- Phó Bí thư:
- Dương Hiểu Độ • Trương Thăng Dân • Lưu Kim Quốc • Dương Hiểu Siêu • Lý Thư Lỗi • Từ Lệnh Nghĩa • Tiêu Bồi • Trần Tiểu Giang
- Tổng Thư ký: Dương Hiểu Siêu
- Ủy ban Giám sát Nhà nước
- Chủ nhiệm: Dương Hiểu Độ
- Tiểu tổ Lãnh đạo Công tác Kiểm tra Trung ương
- Tổ trưởng: Triệu Lạc Tế
- Đơn vị khác
- Đảng và Nhà nước
- Quốc vụ viện
- Quản lý Chấp pháp Thành thị
- Đơn vị khác
- Tiểu tổ Lãnh đạo Công tác Tuyên truyền
- Tổ trưởng: Vương Hỗ Ninh
- Ủy ban Chỉ đạo Kiến thiết Văn minh Tinh thần
- Chủ nhiệm: Vương Hỗ Ninh
- Ban Tuyên truyền Trung ương
- Trưởng Ban: Hoàng Khôn Minh
- Internet
- Ủy ban An toàn mạng và Tin tức hóa Trung ương
- Chủ nhiệm: Tập Cận Bình
- Phó Chủ nhiệm: Lý Khắc Cường – Vương Hỗ Ninh
- Chánh Văn phòng: Trang Vinh Văn
|list11name = Thống nhất Trung Quốc |list11title = Thống nhất Trung Quốc |list11 =
- Tiểu tổ Công tác Phối hợp Hồng Kông và Ma Cao
- Tổ trưởng: Hàn Chính
- Phó Tổ trưởng:
Dương Khiết Trì • Vương Nghị • Vưu Quyền • Trương Khắc Chí • Trương Hiểu Minh
- Một quốc gia, hai chế độ
- Đặc khu hành chính
- Nội chiến Trung Quốc
- Chính sách Một Trung Quốc
- Vị thế chính trị Đài Loan
- Phong trào độc lập Đài Loan
- Luật chống ly khai
- Hợp tác kinh tế Trung Quốc – Đài Loan
- Hiệp định Thương mại dịch vụ xuyên eo biển
- Tiểu tổ Lãnh đạo Công tác Quan hệ Đài Loan
- Tổ trưởng: Tập Cận Bình
- Phó Tổ trưởng: Uông Dương
- Khu vực khác
|list12name = Quan hệ thế giới |list12title = Quan hệ thế giới |list12 =
- Ủy ban Công tác Ngoại sự Trung ương
- Chủ nhiệm: Tập Cận Bình
- Phó Chủ nhiệm: Lý Khắc Cường
- Chánh Văn phòng: Dương Khiết Trì
- Quốc vụ viện
- Cục Công tác Quốc tế
- Bộ Thương mại
- Ngân hàng Xuất nhập khẩu
- Ngân hàng Phát triển
- Một vành đai, Một con đường
- Ngân hàng Đầu tư Cơ sở hạ tầng châu Á
- BRICS: Brasil • Nga • Nam Phi • Trung Quốc
- BIMSTEC
- G20
- APEC
- Ban Liên lạc đối ngoại Trung ương
- Văn phòng Thông tin Quốc vụ viện
- Ủy ban Đối ngoại Nhân Đại
- Cục Chuyên gia Ngoại quốc Quốc gia
- Văn phòng Kiều vụ
- Luật Quốc tịch
- Hộ chiếu Trung Quốc (Hồng Kông, Ma Cao)
- Yêu cầu thị thực (Hồng Kông, Ma Cao)
- Chính sách thị thực (Hồng Kông, Ma Cao)
- Cục Quản lý Di dân Quốc gia
- Hòa bình trỗi dậy
- Năm nguyên tắc chung sống hòa bình thế giới
- Ngoại giao gấu trúc
- Đồng thuận Bắc Kinh
- Chiến lược Chuỗi Ngọc Trai
- Học viện Khổng Tử
- Trung Quốc và Liên Hợp Quốc
- Trung Quốc và WTO
- Phong trào không liên kết
- Tổ chức Hợp tác Thượng Hải
- Vùng văn hóa Đông Á
- Diễn đàn Châu Á Bác Ngao
- Trung Quốc và Nga
- Trung Quốc và châu Phi
- Trung Quốc và Liên minh châu Âu
- Trung Quốc và Thái Bình Dương
- Trung Quốc và Triều Tiên
- Trung Quốc và Campuchia
- Trung Quốc và Lào
- Trung Quốc và Pakistan
- Trung Quốc và Sri Lanka
- Trung Quốc và Bulgaria
- Trung Quốc và Tòa Thánh
- Trung Quốc – Hàn Quốc – Nhật Bản
|list13name = Kinh tế – xã hội |list13title = Kinh tế – xã hội |list13 =
- Ủy ban Tài chính – Kinh tế
- Chủ nhiệm: Tập Cận Bình
- Phó Chủ nhiệm: Lý Khắc Cường
- Chánh Văn phòng: Lưu Hạc
- Quốc vụ viện
- Lịch sử GDP Trung Quốc
- Nhân dân tệ
- Hạng GDP thế giới: Hạng nhì (2019)
- Hạng PPP thế giới: Hạng nhất (2019)
- Xếp hạng GDP bình quân: Hạng 67 (2018)
- Xếp hạng PPP bình quân: Hạng 73 (2018)
- Tốc độ tăng trưởng
- Danh sách GDP cấp tỉnh
- Danh sách GDP bình quân cấp tỉnh
- Danh sách GDP thành phố
- Nông nghiệp Trung Quốc
- Công nghiệp Trung Quốc
- Môi trường Trung Quốc
- Dân số Trung Quốc: 1,4 tỷ (2020)
- Người Trung Quốc
- Các dân tộc: 56
- A Xương • Bạch • Bảo An • Blang • Bố Y • Kachin • Cao Sơn • Hà Nhì • Tráng • Jino • Dao • Lô Lô • Yugur • Duy Ngô Nhĩ • Xa • Daur • Độc Long • Động • Đông Hương • Palaung • Nanai • Hán • Miêu • Hồi • Kazakh • Kirgiz • Khương • Kinh • Lhoba • La Hủ • Lật Túc • Lê • Mãn • Mao Nam • Monpa • Mông Cổ • Mulao • Naxi • Nga • Evenk • Oroqen • Cờ Lao • Va • Nộ • Uzbek • Pumi • Salar • Tạng • Thái • Tajik • Tatar • Thổ • Thổ Gia • Thủy • Tích Bá • Triều Tiên • Nhật Bản
- Danh sách quốc gia theo dân số
- Chỉ số phát triển con người thế giới
- Danh sách dân số tỉnh
- Danh sách HDI cấp tỉnh
|list14name = Lịch sử chính trị Trung Quốc |list14title = Lịch sử chính trị Trung Quốc |list14 =
- Trước 1949
- Nội chiến Quốc Cộng lần thứ hai
- Tuyên bố thành lập Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
- Vận động Trấn áp phản Cách mạng (1950 – 1951)
- Chiến dịch Tam chống Ngũ chống (1951 – 1952)
- Trăm hoa đua nở, trăm nhà đua tiếng
- Vận động chống cánh hữu (1957 – 1959)
- Đại nhảy vọt – Nạn đói (1958 – 1962)
- Đại Cách mạng Văn hóa vô sản (1966 – 1976)
- Cải cách khai phòng (1978)
- Xuân Bắc Kinh (1979)
- Chiến dịch thanh trừng tinh thần ô nhiễm (1983)
- Sự kiện Thiên An Môn (1989)
- Một quốc gia, hai chế độ
- Thống nhất Trung Quốc
- Cuộc đàn áp Pháp Luân Công (từ 1999)
- Chiến dịch đả hổ diệt ruồi (từ 2012)
- Bổ sung Điều lệ Đảng (2017)
- Thế kỷ Trung Quốc
|list15name = Tổ chức địa phương |list15title = Tổ chức địa phương |list15 =
- Tỉnh Trung Quốc (22)
- Trực hạt thị (4)
- Khu tự trị (5)
- Đặc khu hành chính (2)
- Khu hành chính cấp Phó tỉnh (18)
- Địa cấp thị (334)
- Châu tự trị (30)
- Minh (3)
- Cấp huyện (2851):
- Huyện • Huyện tự trị • Huyện cấp thị • Khu • Kỳ
- Cấp hương (39888):
- Hương • Hương dân tộc • Trấn • Nhai đạo • Khu Công sở
- Bí thư Tỉnh ủy (thứ nhất)
- Bí thư Thành ủy Trực hạt thị
- Bí thư Tỉnh ủy
- An Huy: Lý Cẩm Bân
- Cam Túc: Lâm Đạc
- Cát Lâm: Bayanqolu
- Chiết Giang: Xa Tuấn
- Giang Tô: Lâu Cần Kiệm
- Giang Tây: Lưu Kỳ
- Hà Bắc: Vương Đông Phong
- Hà Nam: Vương Quốc Sinh
- Hải Nam: Lưu Tứ Quý
- Hắc Long Giang: Trương Khánh Vĩ
- Hồ Bắc: Tưởng Siêu Lương
- Hồ Nam: Đỗ Gia Hào
- Liêu Ninh: Trần Cầu Phát
- Phúc Kiến: Vu Vĩ Quốc
- Quảng Đông: Lý Hi
- Quý Châu: Tôn Chí Cương
- Sơn Đông: Lưu Gia Nghĩa
- Sơn Tây: Lâu Dương Sinh
- Thanh Hải: Vương Kiến Quân
- Thiểm Tây: Hồ Hòa Bình
- Tứ Xuyên: Bành Thanh Hoa
- Vân Nam: Trần Hào
- Bí thư Khu ủy
- Bí thư kiêm Chủ nhiệm Văn phòng liên lạc
- Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân (thứ hai)
- Thị trưởng Trực hạt thị
- Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân
- An Huy: Lý Quốc Anh
- Cam Túc: Đường Nhân Kiện
- Cát Lâm: Cảnh Tuấn Hải
- Chiết Giang: Viên Gia Quân
- Giang Tô: Ngô Chính Long
- Giang Tây: Dịch Luyện Hồng
- Hà Bắc: Hứa Cần
- Hà Nam: Doãn Hoằng
- Hải Nam: Thẩm Hiểu Minh
- Hắc Long Giang: Vương Văn Đào
- Hồ Bắc: Vương Hiểu Đông
- Hồ Nam: Hứa Đạt Triết
- Liêu Ninh: Đường Nhất Quân
- Phúc Kiến: Đường Đăng Kiệt
- Quảng Đông: Mã Hưng Thụy
- Quý Châu: Kham Di Cầm
- Sơn Đông: Cung Chính
- Sơn Tây: Lâm Vũ
- Thanh Hải: Lưu Ninh
- Thiểm Tây: Lưu Quốc Trung
- Tứ Xuyên: Doãn Lực
- Vân Nam: Nguyễn Thành Phát
- Chủ tịch Khu tự trị
- Trưởng quan đặc khu (thứ nhất khu)
|list16name = Chức vụ Trung Quốc |list16title = Chức vụ |list16 =
- Lãnh đạo Quốc gia
- Cấp Phó Quốc gia
- Ủy viên Bộ Chính trị
- Bí thư Ban Bí thư
- Phó Chủ tịch nước
- Phó Tổng lý Quốc vụ viện
- Bí thư Ủy ban Kiểm tra Kỷ luật
- Ủy viên Quốc vụ
- Chủ nhiệm Ủy ban Giám sát Nhà nước
- Chánh án Tòa án Nhân dân Tối cao
- Viện trưởng Viện kiểm sát Nhân dân Tối cao
- Phó Ủy viên trưởng
- Phó Chủ tịch Quân ủy Trung ương
- Phó Chủ tịch Chính Hiệp
- Chính Tỉnh – Chính Bộ
- Bộ trưởng
- Bí thư đơn vị tỉnh
- Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân
- Thủ trưởng cơ quan cấp bộ
|list17name = Liên quan |list17title = Liên quan |list17 =
|belowstyle = border-color: #FFBF00;
|below =
}}Thời kỳ đỉnh điểm khoảng những năm 1980-1990, PLA có khoảng 10.000 xe tăng, sau đó giảm dần, đến khoảng năm 2010 - 2020 thì còn khoảng 7.000-8.000 xe tăng. Số xe tăng Trung Quốc đời cũ sản xuất theo mẫu xe tăng Liên Xô T-54A (Type 59 và Type 69) dần bị loại bỏ, nhưng vẫn chiếm 1/2 tổng số xe tăng trong giai đoạn này.
Đồng thời với việc cho nghỉ hưu các xe tăng loại cũ Type-59/69, thay thế bằng xe tăng thế hệ ba như Type 88, Type 96 và Type 99, PLA cũng nâng cấp số xe tăng Type-59/69 còn lại với những công nghệ mới, bao gồm hệ thống liên lạc và kiểm soát hỏa lực cải tiến, thiết bị nhìn đêm, giáp ERA, động cơ được nâng cấp, và hỏa tiễn chống tăng bắn bằng pháo chính, khiến cho chúng có thể tiếp tục phục vụ như các giàn hỏa lực cơ động. Loại xe tăng mới nhất là Xe tăng chủ lực kiểu 99, bắt đầu phục vụ từ năm 2001.
PLA cũng có chừng 2.000 xe tăng hạng nhẹ, kể cả loại Type-62 hạng nhẹ và xe tăng lội nước Type-63, bắt đầu đưa vào sản xuất từ những năm 1960s. Loại Type-63 được nâng cấp đặc biệt với hỏa lực được máy tính hóa, trang bị tên lửa chống tăng (ATGM), thiết bị tác chiến đêm, hệ thống định vị bằng vệ tinh, và nâng cấp mã lực. Loại xe tăng hạng nhẹ kiểu mới là Type 15, bắt đầu sản xuất từ năm 2015.
Vũ khí hóa học[sửa | sửa mã nguồn]
Cộng hòa nhân dân Trung Hoa không phải là một thành viên của Nhóm Australia, một tổ chức được thành lập năm 1985 để theo dõi sự phát triển nhanh chóng của việc sử dụng hóa chất vào mục đích kép (dùng trong dân sự và quân sự) và để kết hợp việc quản lý mặt hàng hóa chất xuất khẩu cũng như các thiết bị được sử dụng trong ngành hóa học. Vào tháng tư 1997, PRC thông qua Quy ước vũ khí Hóa học (CWC) và trong tháng 9 năm 1997, Trung Quốc đã công bố một chỉ thị quản lý hàng xuất khẩu vũ khí hóa học mới.
Hệ thống không gian vũ trụ[sửa | sửa mã nguồn]
PLA đang triển khai một số chương trình không gian tạo cơ sở cho việc sử dụng hệ thống này vào mục đích quân sự bao gồm:
- Các vệ tinh thăm dò khí tượng loại ZiYan,[23] xác định (mục tiêu) quân sự loại JianBing
- Những vệ tinh khẩu độ tổng hợp (SAR) như loại JianBing-5
- Mạng vệ tinh dẫn đường loại BeiDou (Bắc Đẩu-1 và Bắc Đẩu-2)
- Đảm bảo an toàn cho những vệ tinh thông tin loại FENGHUO-1.[24]
- Các vệ tinh do thám quân sự kiểu Yaogan-1, 2, 3, 4, 5, 6; Haiyang-1B; CBER-2 và CBR-2B.
Vào ngày 11 tháng Giêng, 2007 tại trung tâm vũ trụ Tây Xương, tỉnh Tứ Xuyên, Trung Quốc tiến hành thử nghiệm thành công một tên lửa chống vệ tinh.[25]
Tàu vũ trụ có người lái[sửa | sửa mã nguồn]
Quân đội Nhân dân Trung Quốc chịu trách nhiệm đối với Chương trình Bay vào không gian có người lái của Trung Quốc. Đến này, tất cả các taikonautđã được tuyển chọn trong số Không quân Quân đội Nhân dân Trung Quốc. Trung Quốc đã trở thành quốc gia thứ 3 duy nhất đưa người vào vũ trụ bằng các trang thiết bị do mình chế tạo với chuyến bay của trung tá Dương Lợi Vĩ trên tàu vũ trụ Thần Châu 5 vào ngày 15 tháng 10 năm 2003. Sau chuyến bay thành công, Dương Lợi Vĩ được phong cấp hàm đại tá.
Kế hoạch thành lập hải quân xuyên đại dương[sửa | sửa mã nguồn]
Theo nguồn tin từ các chuyên gia quân sự Nga (được Interfax-ABN trích dẫn), Hải quân Trung Quốc đang có kế hoạch thành lập 2 hạm đội xuyên đại dương hùng mạnh trước năm 2050 với tên gọi: Kế hoạch Con rồng đỏ (Xích long). Hạm đội này có thể triển khai tác chiến ở bất kỳ khu vực nào trên Thái Bình Dương. Trung Quốc cũng có kế hoạch hiện đại hóa các "hạm đội nước vàng" (hạm đội ven bờ) của họ thành "hạm đội nước sâu" (hạm đội biển khơi) trước năm 2020 với 2 nhiệm vụ "Mạch đảo" nhiệm vụ kiểm soát đến các tuyến chiến lược:
- Mạch đảo thứ nhất: phía Bắc đến Vladivostok (Nga), Hokkaido (bắc Nhật Bản), Nampo (thuộc Hàn Quốc), Ryuku (Trung Quốc gọi là Lưu Câu Kiều, quần đảo Điếu Ngư Đài (Trung Quốc đang tranh chấp với Nhật Bản), Quần đảo Nansi (Nam Sa, tức quần đảo Trường Sa theo cach gọi của Việt Nam), quần đảo Philippines; các vùng biển Hoàng hải, Đông Hải (tức biển Hoa Đông), Nam Hải (tức Biển Đông) đến eo biển Malacca (Singapore) và quần đảo Indonesia. Trọng điểm của giai đoạn "Mạch đảo thứ nhất" là Biển Đông (Trung Quốc gọi là biển Nam Trung Hoa)
- Mạch đảo thứ hai: phía Bắc đến quần đảo Aleutians (Hoa Kỳ), qua các vùng đảo Kuril (quần đảo đang có sự tranh chấp Nga-Nhật), Mariana, Carolina (thuộc Mỹ) và New Guinea (Bắc Australia). Trọng điểm của giao đoạn "Mạch đảo thứ hai"" là khống chế Hawaii và bờ Tây nước Mỹ.
Kế hoạch này còn bao gồm các hoạt động bảo vệ lợi ích của Trung Quốc (bằng sức mạnh) đối với các ngồn tài nguyên thiên nhiên trên biền, trong lòng biển và dưới đáy đại dương mà Trung Quốc cho là thuộc chủ quyền của họ cũng như việc đảm bảo an ninh của ngành vận tải đường biển Trung Quốc.
Cùng với việc hiện đại hóa các hạm tàu, Trung Quốc cũng chú trọng phát triển không quân của hải quân và lực lượng lính thủy đánh bộ. Trung Quốc đã hạ thủy tàu sân bay tự đóng vào năm 2019 (do việc họ không tranh được với Ấn Độ hợp đồng mua tàu sân bay Admiral Goskov của Nga); nâng cấp, cải tiến các máy bay SU-30MK và J-10 thành máy bay dùng cho hàng không mẫu hạm; phát triển chế tạo các loại tàu đổ bộ cỡ lớn hoặc mua các tàu này từ Đông Âu (Ucraina đã nhận đơn đặt hàng đóng cho Trung Quốc 12 tàu loại này).
Dự kiến các hạm đội xuyên đại dương của Trung Quốc sẽ được biên chế, trang bị 2 tàu sân bay (mỗi tàu có khả năng đảm bảo hoạt động cho 45 đến 50 máy bay chiến đấu của hải quân), 1 tàu ngầm nguyên tử chiến lược, 4 tàu ngầm nguyên tử đa chức năng, 12 tàu ngầm diezel-điện, 29 tàu tuần dương, 49 tàu khu trục, 234 tàu tuần tiễu trang bị tên lửa, 15 tàu phóng lôi, 48 tàu quét mìn, 120 tàu, cano, xuồng đổ bộ các loại.
Ngân sách quốc phòng Trung Quốc[sửa | sửa mã nguồn]
Theo Trung Quốc công bố chính thức thì ngân sách quốc phòng của nước này trong một số năm gần đây như sau: năm 2000 là 13 tỷ USD, năm 2007 là 52 tỷ USD, năm 2008 là 61 tỷ USD, năm 2009 là 70,27 tỷ USD, năm 2013 là hơn 100 tỷ USD, đến năm 2019 đã là hơn 200 tỷ USD. Tuy nhiên, Mỹ, Nhật Bản và một số nước phương Tây cho rằng những con số đó rất thấp so với thực tế. Theo phía Mỹ, ngân sách quốc phòng Trung Quốc năm 2008 có thể đạt đến 122 tỷ USD vì chỉ riêng việc trang bị động cơ mới cho toàn bộ 273 chiếc SU-27, SU-30MK và J-11 (loại máy bay sao chép từ SU-27) đã tiêu tốn không dưới 2 tỷ USD. Phía Trung Quốc cho rằng, nguy cơ quân sự từ phía họ đã bị phương Tây thổi phồng.
Cương lĩnh quân sự của Trung Quốc thời đại mới[sửa | sửa mã nguồn]
Về đổi mới và hiện đại hóa quân đội[sửa | sửa mã nguồn]
Trọng tâm là cơ cấu lại các lực lượng theo hướng giảm biên chế quân số, tăng cường chất lượng, triệt để áp dụng các biện pháp cơ giới hóa, tự động hóa, tin học hóa các loại vũ khí thông thường; cải tiến cơ cấu hành chính quân sự, biên chế tổ chức và bố trí, phân phối binh lực hợp lý. Tập trung hoàn thiện khả năng đánh thắng các cuộc chiến tranh cục bộ trong điều kiện ứng dụng công nghệ cao và vũ khí thông minh.
Chương trình hành động[sửa | sửa mã nguồn]
Đến năm 2020, đạt mục tiêu phát triển bộ máy quân sự có trình độ tiên tiến, có khả năng tiến hành các hoạt động tác chiến có quy mô châu lục, cách biên giới quốc gia (của Trung Quốc) từ 3.000 đến 10.000 km. Kết hợp tự lực phát triển hệ thống vũ khí, trang bị với việc mua sắm từ nước ngoài; chú trọng phát triển hiện đại hóa các hệ thống vũ khí phòng không, vũ khí chống tàu ngầm và tàu nổi; phát triển hệ thống vũ khí chống vệ tinh, phóng thêm các loại vệ tinh phục vụ chỉ huy quân sự, định vị, dẫn đường và vệ tinh do thám tín hiệu, do thám hình ảnh; phát triển lực lượng tên lửa đạn đạo mang nhiều đầu đạn hạt nhân và tên lửa, bom hạt nhân chiến thuật. Phát triển lực lượng kinh tế - quân sự, lấy lực lượng tài chính-ngân hàng quân sự để có nguồn thu lớn bù đắp cho chi phí quân sự ngay cả trong thời gian đang có chiến tranh cục bộ.
Chiến lược hành động[sửa | sửa mã nguồn]
Phương sách xuyên suốt áp dụng cho cả thời bình và thời chiến là phản công quyết liệt, không bị hạn chế bởi không gian và thời gian. Triệt để tận dụng các cơ hội và điều kiện thuận lợi để tấn công, khi tấn công thì không đặt vấn đề biên giới quốc gia và vùng lãnh thổ. Tập trung hỏa lực vào những điểm trọng yếu của đối phương; triển khai cùng lúc các hoạt động phòng thủ và tấn công, không chờ phòng thủ xong mới tấn công. Thực hành tấn công trả đũa ngay sau khi bị tấn công với thời hạn nhanh nhất. Nhất thiết chỉ sử dụng lực lượng của chính mình để tấn công đối phương.
Phối hợp chặt chẽ hoạt động quân sự với hoạt động ngoại giao để chủ động chấm dứt chiến sự trên thế mạnh, thế có lợi.
Phối hợp các hoạt động quân sự với hoat động kinh tế quân đội. Triệt để lợi dụng sự rối loạn trên thị trường tài chính, tiền tệ quốc tế do việc chủ động phát động chiến sự gây ra để tổ chức các hoạt động buôn bán, môi giới tài chính, ngân hàng, thu lợi nhuận cho quân đội.
Chiến lược phát triển hải quân[sửa | sửa mã nguồn]
(xem Kế hoạch thành lập hạm đội xuyên đại dương của Trung Quốc)
Hệ thống cấp bậc[sửa | sửa mã nguồn]
Hệ thống quân hàm 1955[sửa | sửa mã nguồn]
Từ khi thành lập cho đến trước 1955, Giải phóng quân nhân dân Trung Quốc không duy trì hệ thống quân hàm, vốn được cho là sản phẩm của thế giới tư bản, không phù hợp với Quân đội công nông. Trong chiến tranh Triều Tiên, nhiều bất cập nảy sinh, chính quyền Trung Quốc nhận thấy rõ sự cần thiết phải áp dụng một hệ thống quân hàm trong Quân đội. Năm 1955, Hệ thống quân hàm Giải phóng quân nhân dân Trung Quốc đầu tiên được chính thức ra đời, hệ thống này được xem là chịu nhiều ảnh hưởng của Quân đội Liên Xô.
Sĩ Quan[sửa | sửa mã nguồn]
- Nguyên soái
- Đại Nguyên soái (không ai được phong)
- Nguyên soái (10 người được phong)
- Tướng quan
- Đại tướng (10 người được phong)
- Thượng tướng (57 người được phong)
- Trung tướng
- Thiếu tướng
- Hiệu quan
- Đại hiệu
- Thượng hiệu
- Trung hiệu
- Thiếu hiệu
- Uý quan
- Đại úy
- Thượng úy
- Trung úy
- Thiếu úy
Hạ sĩ quan[sửa | sửa mã nguồn]
- Thượng sĩ
- Trung sĩ
- Hạ sĩ
Binh sĩ[sửa | sửa mã nguồn]
- Thượng đẳng binh
- Liệt binh
Hệ thống này đến khi Cách mạng văn hóa nổ ra thì bãi bỏ.
Hệ thống quân hàm hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]
Hệ thống quân hàm Giải phóng quân nhân dân Trung Quốc hiện nay được xây dựng và áp dụng từ năm 1988 trên cơ sở đoạn tuyệt với hệ thống cấp bậc cũ đặt ra năm 1955, gồm các cấp:
Sĩ Quan[sửa | sửa mã nguồn]
- Tướng quan
- Thượng tướng
- Trung tướng
- Thiếu tướng
- Hiệu quan
- Đại hiệu (đại tá)
- Thượng hiệu (thượng tá)
- Trung hiệu (trung tá)
- Thiếu hiệu (thiếu tá)
- Uý quan
- Thượng úy
- Trung úy
- Thiếu úy
Hạ sĩ quan[sửa | sửa mã nguồn]
- Cao cấp
- Nhất cấp Quân sĩ trưởng
- Nhị cấp Quân sĩ trưởng
- Tam cấp Quân sĩ trưởng
- Trung cấp
- Tứ cấp Quân sĩ trưởng
- Thượng sĩ
- Sơ cấp
- Trung sĩ
- Hạ sĩ
Binh sĩ[sửa | sửa mã nguồn]
- Thượng đẳng binh
- Liệt binh
Quy định về tương quan chức vụ và quân hàm[sửa | sửa mã nguồn]
- Chủ tịch Quân uỷ Trung ương (thường do Tổng bí thư kiêm nhiệm): không cấp quân hàm.
- Phó Chủ tịch Quân uỷ Trung ương: Thượng tướng.
- Ủy viên Quân uỷ Trung ương: Thượng tướng.
- Tư lệnh Đại quân khu: Thượng tướng hoặc Trung tướng
- Phó Tư lệnh Đại quân khu: Trung tướng hoặc Thiếu tướng
- Tư lệnh Quân đoàn: Thiếu tướng hoặc Trung tướng.
- Phó Tư lệnh Quân đoàn:Thiếu tướng hoặc Đại hiệu.
- Sư đoàn trưởng: Đại hiệu hoặc Thiếu tướng.
- Lữ đoàn trưởng (Sư đoàn phó): Thượng hiệu hoặc Đại hiệu.
- Trung đoàn trưởng (Lữ đoàn phó): Thượng hiệu hoặc Trung hiệu.
- Trung đoàn phó: Trung hiệu hoặc Thiếu hiệu.
- Tiểu đoàn trưởng: Thiếu hiệu hoặc Trung hiệu.
- Tiểu đoàn phó: Thượng úy hoặc Thiếu hiệu.
- Đại đội trưởng: Thượng úy hoặc Trung úy.
- Đại đội phó: Trung úy hoặc Thượng úy.
- Trung đội trưởng: Thiếu úy hoặc Trung úy.
Các chức vụ không được nêu sẽ được đối chiếu xem tương đương với chức vụ nào ở trên để áp dụng quân hàm phù hợp. Chính ủy, phó chính ủy một đơn vị sẽ áp dụng quân hàm y như với chỉ huy trưởng, chỉ huy phó của đơn vị đó.
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
Tài liệu tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- Toàn cảnh cơ cấu tổ chức Lực lượng vũ trang Trung Quốc (File .pdf - 64 trang).
- Squadron Leader KK Nair, Space: The Frontiers of Modern Defence, Knowledge World Publishers, New Delhi. 2006
- International Institute for Strategic Studies, The Military Balance 2006.
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ a b c IISS 2010, pp. 398–404
- ^ “China's Xi ramps up military spending in face of worried region”. Reuters. ngày 4 tháng 3 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2014. Đã bỏ qua tham số không rõ
|=
(trợ giúp) - ^ “China's top 10 state-owned defence group”. chicagotribune.com. ngày 16 tháng 09 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 09 năm 2012.
- ^ http://www.washingtontimes.com/news/2014/mar/13/inside-china-why-putins-intervention-in-ukraine-is/?page=all
- ^ “China / Aircraft / Jianjiji / Fighter”. GlobalSecurity.org.
- ^ 中国人民解放军军旗、军徽、军歌, 新华网。[2013年8月13日]。
- ^ 中国人民解放军军旗军徽的诞生, 新华网。2007年8月2日[2013年8月13日]。
- ^ 中国人民解放军军旗、军徽、军歌, 新华网。[2013年8月13日]。
- ^ 《人民解放军进行曲》 军歌嘹亮永向前 Lưu trữ 2013-12-15 tại Wayback Machine, 新华网。2008年7月9日[2013年8月13日]。
- ^ 《八路军进行曲》:军歌嘹亮七十载 Lưu trữ 2013-05-11 tại Wayback Machine, 中国文化传媒网。2012年9月18日[2013年8月13日]。
- ^ 战史今日7月25日:中国人民解放军军歌确定, 中国新闻网。2013年7月25日[2013年8月13日]。
- ^ 中国人民解放军军旗、军徽、军歌, 新华网。[2013年8月13日]。
- ^ Chế độ chính trị của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa [Zhonghua Renmin Gongheguo Zhengzhi Zhidu] Chief Editor Pu Xingzu, Shanghai, 2005, Shanghai People’s Publishing House. ISBN 7-208-05566-1]Chapter 11, the State Military System, pp. 369 - 392]
- ^ Lực lượng vũ trang các nước trên thế giới. (Dịch từ guyên tác tiếng Nga của Nhà xuất bản Popuri). Dịch giả: Đại Vĩ. Nhà xuất bản Thông Tấn. Hà Nội. 2004. trang 449.
- ^ a b c d e f g h i j k “Vài nét về việc Trung Quốc cải cách quân đội”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
- ^ “Về các cải cách quân đội toàn diện của Trung Quốc”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2017.
- ^ “Trung Quốc cải tổ các cơ quan chỉ huy quân đội”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2017.
- ^ “Trang chủ Bộ Quốc phòng Trung Quốc - Tổ chức”.
- ^ “Tại sao Quân đội Trung Quốc giải tán 5 tập đoàn quân?”.
- ^ a b c d e “Chiến khu - Trang chủ Bộ Quốc phòng Trung Quốc”.
- ^ a b c d e “Lễ thành lập 5 Chiến khu Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc”.
- ^ Lực lượng vũ trang các nước trên thế giới. Nhà xuất bản Popury (Nga). 2002. Bản dịch của Đại Vỹ. Nhà xuất bản Thông tấn. Hà Nội. 2004
- ^ Squadron Leader KK Nair, "Space: The Frontiers of Modern Defence", Knowledge World Publishers, New Delhi, Chap-6, Pgs123-126
- ^ Squadron Leadr KK Nair, Space:The Frontiers of Modern Defence, pg 123
- ^ China plays down fears after satellite shot down, AFP via Yahoo! News, January 19
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. |
- Video:Quân đội TQ duyệt binh
- Chinese Defence Today based in UK, run by volunteers.
- Liberation Daily, the official newspaper of the PLA in Chinese
- English edition of Liberation Daily
- China-Defense.com - Articles on the Chinese military
- Chinese Defense Today - Detailed discuss of the Chinese military
- The People's Liberation Army as Organization: Reference Volume v1.0
- 2005 annual report to Congress (PDF file) on current Chinese military capability
- Globalsecurity.org
- China's Rise as a Regional Superpower (PDF file) Lưu trữ 2007-06-21 tại Wayback Machine