Ahn Sahng-hong

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Ahn Sahng-hong
SinhAhn Sahng-hong
(1918-01-13)13 tháng 1 năm 1918
Myeongdeok-ri (명덕리), Ko:계남면, Jangsu, Jeolla Bắc, Triều Tiên thuộc Nhật
Mất25 tháng 2 năm 1985(1985-02-25) (67 tuổi)
Maryknoll Hospital, Busan, Hàn Quốc
Nguyên nhân mấtTai biến mạch máu não
Nơi an nghỉNghĩa trang Seokgye, Oeseok-ri (신전리), Ko:상북면 (양산시), Yangsan, Gyeongsang Nam, Hàn Quốc
35°27′26″B 129°2′55″Đ / 35,45722°B 129,04861°Đ / 35.45722; 129.04861
Nghề nghiệpLãnh đạo tôn giáo, tác gia
Năm hoạt động1948–1985
Nổi tiếng vìHội Thánh của Đức Chúa Trời Nhân Chứng Jesus
Tác phẩm nổi bậtBí ẩn của Đức Chúa Trời và suối nước của Sự Sống
Vấn đề với thành thánh Giêrusalem mới, tân nương và khăm trùm đầu của phụ nữ
Tôn giáoHội Thánh Đức Chúa Trời
Giáo pháigìn giữ ngày thứ bảy Sabát
Phối ngẫuHwang Won-sun (b. 1923) (1958–1985, his death)
Con cáiAhn Kwang-sup (b. 1954)
Ahn Myeong-seon (b. 1957)
Ahn Chang-jun (b. 1959)
Cha mẹAhn Gyujung, Lee Weoljeon
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
Hanja
Romaja quốc ngữAn Sanghong[1]
McCune–ReischauerAn Sangong[2]

Ahn Sahng-hong hay An Sang Hồng[a] (tiếng Hàn Quốc: 안상홍; chữ Hán: 安商洪; âm Hán Việt: An Thương Hồng), 13 tháng 1 năm 1918 - 25 tháng 2 năm 1985, là một mục sư Cơ Đốc Hàn Quốc, người sáng lập ra Hội Thánh của Đức Chúa Trời Nhân Chứng Jesus.[b][3][4]

Ngay sau cái chết của ông năm 1985, Hội Thánh của Đức Chúa Trời Nhân Chứng Jesus bị phân tách thành hai hội thánh mới, Hội Thánh của Đức Chúa Trời Giao Ước Mới Lễ Vượt Qua NCPCOG[c] (New Covenant Passover Church of God) và Hội Thánh của Đức Chúa Trời Hiệp hội Truyền giáo Tin Lành Thế giới WMSCOG [d][4](World Mission Society Church of God). Cả hai hội thánh đều nhận Ahn Sahng-hong là người sáng lập. Tuy nhiên Hội Thánh Giao Ước Mới Lễ Vượt Qua gọi ông là người truyền giáo[8], trong khi Hội Thánh Hiệp hội Truyền giáo Tin Lành Thế giới gọi ông là Đức Chúa Trời Cha[9].

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Tuổi thơ[sửa | sửa mã nguồn]

Ahn Sahng-hong sinh ra trong gia đình có cha mẹ là Phật tử [e] tại làng quê nhỏ Myeongdeok-ri ở tỉnh Bắc Jeolla, khi Hàn Quốc nằm dưới sự thống trị của Nhật Bản. Gia đình ông chuyển tới Busan, và ông lớn lên tại quận Haeundae, nơi mà sau này ông thành lập hội thánh của mình.[11][12][13][14][15]

Cải đạo thành Cơ Đốc giáo[sửa | sửa mã nguồn]

Từ 1939, trong suốt thời gian chiến tranh Trung-Nhật lần haithế chiến thứ hai, Ahn Sahng-hong cùng mẹ sống tại Nhật Bản. Sau 9 năm, khi chiến tranh kết thúc, ông quay lại Hàn Quốc và bắt đầu tham gia giáo đoàn của Giáo hội Cơ Đốc Phục Lâm (the Seventh-day Adventist Church) tại Incheon từ năm 1947 [11][12][13][14][15]. Năm 1948, ông từ bỏ niềm tin Phật giáo và chịu phép Báp-têm của Giáo hội Cơ Đốc Phục Lâm [16][f]. Ông tuyên bố mình đã nhận được mặc khải vào năm 1953[20]. Ngày 5/4/1958, ông kết hôn cùng Hwang Wonsun (1923–2008)[g], và có được ba người con[22][23].

Thành lập hội thánh[sửa | sửa mã nguồn]

Ahn Sahng-hong bắt đầu chỉ trích giáo lý của Giáo hội Cơ Đốc Phục Lâm, và giáo hội đã khai trừ ông sau cuộc tranh luận về ý nghĩa tôn giáo của Thánh Giá [4][11]:128[13]:65[14]:490[15][16][24]:30. Ông cùng 23 người đã từ bỏ giáo hội, và sau đó 2 năm, ông thành lập Hội Thánh của Đức Chúa Trời Nhân Chứng Jesus [h] (Witnesses of Jesus Church of God) vào ngày 28/4/1964 tại Busan [4][7][13][15][28]. Hội thánh đã mở rộng được 13 giáo đoàn tại Hàn Quốc khi ông qua đời vào năm 1985 [17][29][30].

Niềm tin và quan điểm tôn giáo[sửa | sửa mã nguồn]

Giáo lý niềm tin của Ahn Sahng-hong được nêu trong cuốn sách Giáo lý của Hội Thánh của Đức Chúa Trời Nhân Chứng Jesus[3] (Doctrine Manual of the Witnesses of Jesus Church of God -1972), và được làm rõ hơn trong hơn 20 cuốn sách của ông. Những cuốn sách này cùng bản chép tay hay bài giảng của ông hiện đã được công bố online [31]. Ahn Sahng-hong chủ trương khôi phục lại những giáo lý của Hội thánh sơ khai mà theo ông đã bị bóp méo, như [4]:

  1. Phụ nữ nên mang khăn trùm đầu lúc cầu nguyện.
  2. Báp-têm là bước đầu tiên để hướng tới sự cứu rỗi.
  3. Ngày Sabát nên được cử hành vào ngày thứ bảy, thay vì chủ nhật.
  4. Lễ Giáng Sinh không nên là ngày mừng Chúa Jesus ra đời, bởi vì đó là ngày lễ của thần Mặt Trời.
  5. Thánh Giá là một hình tượng và không nên thờ lạy.
  6. Nên giữ gìn Lễ Vượt Qua và Lễ Bánh Không Men.
  7. và các ngày lễ khác được nêu trong sách Lê-vi Ký chương 23: Lễ Trái Đầu Mùa (Lễ Phục Sinh), Lễ Ngũ Tuần, Lễ Kèn Thổi, Lễ Chuộc Tội, Lễ Lều Tạm.

Quan điểm về ngày tận thế[sửa | sửa mã nguồn]

Cũng như những tín hữu Kitô [32], Ahn Sahng-hong tin vào lần tái lâm thứ hai của Chúa Jesus [33]. Vào năm 1956, ông đã dự đoán Chúa Jesus sẽ tới "trong vòng 10 năm" [11]:127[12]:339[14]:489[34]. Từ ảnh hưởng của thuyết mạt thế của Giáo hội Cơ Đốc Phục Lâm, những điều bị đàn áp bởi Kuniaki Koiso trong thời kỳ cai trị Triều Tiên [35], ông tin thêm rằng chúng ta đang sống trong những ngày sau rốt (sau cùng), và lần tái lâm thứ hai đang đến gần. Là người Tin lành Hàn Quốc trong những năm đầu thế kỷ 20, ông chịu ảnh hưởng của người Nhật cùng cách hiểu hình tượng về lịch sử của Israel [36]. Ông diễn giải Kinh Thánh trong cuốn sách Bí ẩn của Đức Chúa Trời và suối nước của Sự Sống [37] (The Mystery of God and the Spring of the Water of Life -1980) rằng, hiểu theo sách Phúc Âm Ma-thi-ơ 24:32-34 thì tận thế sẽ xảy ra vào năm 1988, 40 năm sau ngày nhà nước Israel tuyên bố độc lập [34]. Bản gốc cuốn sách Bí ẩn của Đức Chúa Trời và suối nước của Sự Sống được Hội Thánh của Đức Chúa Trời Giao Ước Mới Lễ Vượt Qua NCPCOG lưu giữ online. Tuy nhiên, Hội Thánh của Đức Chúa Trời Hiệp hội Truyền giáo Tin Lành Thế giới WMSCOG trong lần tái bản cuốn sách đã xoá đoạn thông tin dự đoán sai về ngày tận thế [34].

Trong cuốn sách Tân Nương đã tới lâu rồi, và họ đang trở nên buồn ngủ [38] (The Bridegroom Was a Long Time in Coming, and They All Became Drowsy and Fell Asleep - 1980), Ahn Sahng-hong tranh luận dựa trên câu chữ của Kinh Thánh và lại kết luận rằng ngày tận thế sẽ xảy ra vào năm 2012:

Kể từ ngày nhận được Mười Điều Răn, cần 168 ngày để xây dựng nhà tạm và giữ lễ, và như lời tiên tri đã ứng nghiệm, Đức Chúa Jêsus cũng đã vào Thiên Đàng Tối Thượng vào ngày thứ 10 tháng thứ 7 năm 1844, tức là Ngày Chuộc Tội, và từ đó bắt đầu xây dựng ngôi đền trên trời trong 168 ngày, tức là 168 ngày cho đến buổi lễ. Lời tiên tri cần được hiểu là 1 ngày tương ứng với 1 năm (Ezekiel 4: 6, Sách Dân số 14:34), vì vậy, thêm 168 năm tính từ năm 1844 khi Chúa Jêsus vào Thiên Đàng Tối Thượng, năm 2012 sẽ trở thành ngày cuối cùng.

Ahn Sahng-hong, "Tân Nương đã tới lâu rồi, và họ đang trở nên buồn ngủ", 1980 & 1985[38]

Quan điểm về Đức Chúa Trời Mẹ[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1978, một nhóm tín đồ của Hội Thánh của Đức Chúa Trời Nhân Chứng Jesus cùng tín đồ nữ Um Sooin [i] (sinh năm 1941) thông qua một loạt sách diễn giải Kinh Thánh tuyên bố rằng Um Sooin là "tân nương duy nhất", "Giêrusalem trên cao", "thành thánh Giêrusalem mới dưới mặt đất", hay là "đấng an ủi được gửi xuống bởi Đức Chúa Trời", và bà là "Mẹ của chúng ta xuống từ Nước Thiên Đàng trên cao", và Ahn Sahng-hong là Đấng Christ [40][41][42]. Um Sooin cùng những người ủng hộ gọi bà là Mẹ phần linh hồn, và đã bị khai trừ khỏi Hội thánh [7][41][42]. Ahn Sahng-hong đã viết cuốn sách Vấn đề với thành thánh Giêrusalem mới, tân nương và khăm trùm đầu của phụ nữ (Problems with the New Jerusalem, the Bride and Women's Veils 1980, tái bản 1983) để giải quyết vấn đề tranh cãi này, trong đó ông viết:

Cuốn sách nhỏ này được xuất bản để ngăn những kẻ gây rối làm ngược, và cư xử cuồng tín, [và] giải thích những sai lầm trong các cuốn sách của Um Sooin... tín đồ nữ như Um Sooin đã gây ra một vấn đề lớn với những tư tưởng sai lầm của mình... Thành Giêrusalem ở trên thiên đàng là Mẹ của chúng ta... Um Sooin như thể bị điên khùng khi tuyên bố rằng Thành Giêrusalem mới là cô ấy... họ khẳng định Um Sooin là Mẹ của chúng ta đã xuống từ Thiên Đàng.... Điều này thật là phỉ báng làm sao? Với sự hoang tưởng lầm lạc này, cô ta đã tự trở thành một vị tiên tri giả và đã cố gắng đạt được quyền lực.... Thành Giêrusalem mới được nhắc tới trong Khải huyền 21: 1-4... là một tòa nhà linh khí, không phải là một con người..... Không ai đang tỉnh táo mà lại có thể tin và làm theo cách giải thích của cô ta.... Bởi vì cách diễn giải của Um Sooin đã được dùng để tỏ ra phù hợp với tuyên bố của họ, họ đã thực hiện những cách giải thích khôi hài....

Ahn Sahng-hong, Vấn đề với thành thánh Giêrusalem mới, tân nương và khăm trùm đầu của phụ nữ, 1980 & 1983[41][42]

Ahn Sahng-hong kết luận phần chỉ trích Um Sooin:

Chưa bao giờ những hành động của Satan bị cắt đứt trong Hội thánh chân chính. Sứ đồ Phao Lô đã viết rằng ma quỷ sẽ sử dụng phụ nữ để gây nhầm lẫn bên trong Giáo hội:

"Một phụ nữ nên học cách im lặng và tuân phục đầy đủ, tôi không cho phép phụ nữ dạy dỗ hay ban sự thừa nhận quyền hành của một người đàn ông, cô ấy phải im lặng, vì Adam đã được hình thành trước, sau mới tới Êva, và Adam không phải là người bị lừa dối; là người phụ nữ bị lừa dối và trở thành tội nhân. "[1 Ti-mô-thê 2: 11-14]

Nói cách khác, bất cứ khi nào nếu một phụ nữ được quyền tuyên bố gì trong Hội thánh, Hội thánh sẽ rơi vào sự lừa dối của ma quỷ.

Ahn Sahng-hong, Vấn đề với thành thánh Giêrusalem mới, tân nương và khăm trùm đầu của phụ nữ, 1980 & 1983[41][42]

Qua đời[sửa | sửa mã nguồn]

Sau cơn đau tim giữa bữa ăn trưa ngày 24/2/1985, Ahn Sahng-hong đột quỵ trên đường tới viện và qua đời ngày 25/2/1985, tại bệnh viện Catholic Maryknoll [j][44], quận Jung District, thành phố Busan [45]. Ông thọ 67 tuổi, qua đời bên cạnh vợ và ba người con [4][12]:337[13]:65[14]:494[15].

Ahn Sahng-hong được an táng tại nghĩa trang công cộng Seokgye Cemetery [k][47], cách Busan 30 kilômét về phía bắc. Trên bia mộ của ông ghi: "Nơi an nghỉ của đấng tiên tri Elijah Ahn Sahng-hong" [l][48][49]. Khi vợ ông Hwang Won-sun qua đời 23 năm sau đó, ngày 4/9/2008, bà được an táng bên cạnh chồng, và bia mộ mới ghi tên cả hai người (và tên ba người con phía sau) cùng lời khắc trên bia mộ cũ [23][50].

Di sản[sửa | sửa mã nguồn]

Cái chết đột ngột của Ahn Sahng-hong gây ra cuộc đấu tranh quyền lực trong Hội Thánh của Đức Chúa Trời Nhân Chứng Jesus [7][51]: một số tín đồ muốn tiếp tục theo con đường được đặt ra bởi ông, một số khác lại muốn quay lại hình ảnh "Đức Chúa Trời Mẹ" được hiện ra dưới người phụ nữ 41 tuổi Jang Gil-jah[m] (sinh năm 1943)[7][15][22][50]. Sau một cuộc họp chung vào ngày 4 tháng 3 năm 1985, sự mâu thuẫn trong Hội Thánh của Đức Chúa Trời Nhân Chứng Jesus không được giải quyết, hội thánh bị chia rẽ thành hai giáo phái[4][7][15]:

  • Hội Thánh của Đức Chúa Trời Giao Ước Mới Lễ Vượt Qua,[n]
  • Hội Thánh của Đức Chúa Trời Nhân Chứng Ahn Sahng-hong.[o]

Hội Thánh của Đức Chúa Trời Giao Ước Mới Lễ Vượt Qua[sửa | sửa mã nguồn]

Một nhóm tín đồ trong Hội Thánh của Đức Chúa Trời Nhân Chứng Jesus đã ở lại tổng hội hội thánh tại Busan. Trong số đó có vợ Ahn Sahng-hong và ba người con của họ. Phân hội này ngày nay được gọi là Hội Thánh của Đức Chúa Trời Giao Ước Mới Lễ Vượt Qua. Con trai ông, Ahn Kwang-sup[p] (sinh 1954) là một người có uy tín trong Hội thánh và tiếp tục giải thích về công việc của cha mình [56]. Một nhà quan sát bên ngoài thăm viếng hội thánh và có nhận xét:

Sự thờ phụng tại Hội Thánh Giao Ước Mới không khác nhiều so với Hội Thánh Cơ đốc giáo. Các tín đồ cầu nguyện dưới tên của [Chúa Giêsu] là Đấng Ky Tô và niệm Lễ Cầu Nguyện của Chúa. Họ hát những bài hát chính thống thường gặp. Giống như Giáo hội Cơ Đốc Phục Lâm, họ gìn giữ ngày thứ bảy như ngày Sabát trong các nhà thờ ngày thứ bảy.

Lee Seung-yeon, in Modern Religion, February 2012[22]

Hội Thánh của Đức Chúa Trời Nhân Chứng Ahn Sahng-hong[sửa | sửa mã nguồn]

Một nhóm tín đồ khác của Hội Thánh của Đức Chúa Trời Nhân Chứng Jesus, bao gồm Kim Joo-cheol[q]Jang Gil-jah muốn quay lại với hình ảnh "Mẹ linh hồn", và ngày 22/3/1985 đã chuyển từ Busan tới Seoul[4][7][13][15]. Sau cuộc họp tại Seoul ngày 2/6/1985, họ thành lập một hội thánh mới tên là Hội Thánh của Đức Chúa Trời Nhân Chứng Ahn Sahng-hong, sau được đăng ký với tên Hội Thánh của Đức Chúa Trời Hiệp hội Truyền giáo Tin Lành Thế giới. Hai giáo lý quan trọng mới được thêm vào[34][58]:

  • Ahn Sahng-hong nên được xem là Chúa Jesus Christ tới lần thứ hai, và nên được gọi là Christ Ahn Sahng-hong, và theo một quan điểm truyền thống thuyết ba ngôi về Kitô giáo thì ông cũng chính là Thánh Linh, Đức Chúa Cha, và cũng chính là Thiên Chúa.[59]
  • Zahng Gil-jah nên được xem là Đức Chúa Trời Mẹ, hình ảnh nữ của Đức Chúa Trời[60], là Mẹ Nước Thiên Đàng, hay Mẹ, và cùng với Ahn Sahng-hong được xem là Đức Chúa Trời.[60]

Một sự thay đổi trong việc cử lễ thể hiện trong việc đỗi tên "Nhân Chứng Jesus" thành "Nhân Chứng Ahn Sahng-hong", tín đồ không cầu nguyện với tên Jesus Christ nữa mà với tên Christ Ahn Sahng-hong[4].

Sự sùng bái Ahn Sahng-hong và Jang Gil-jah đã bị "chỉ trích gay gắt[7]," và hội thánh đã bị Hội đồng Giáo hội Quốc gia Hàn Quốc chính thức lên án là một sự cuồng tín tôn giáo, bội giáo hay cuồng giáo (heretical cult)[61][62].

Tuyên bố của hội thánh Ahn Sahng-hong là Chúa Giê-su tái lâm, và từ đó ủng hộ cho lập luận khác rằng ông đã đề xuất Zahng Gil-jah là Cô dâu của Chiên Con. Lập luận trung tâm của hội thành là ông đã hoàn thành một lời tiên tri về vua David bằng việc truyền đạo 37 năm, tính từ khi chịu phép rửa tội 16/12/1948 cho đến khi ông qua đời vào 25/2/1985[19][63], khoảng thời gian thực tế kéo dài 36 năm, 2 tháng, và 9 ngày[64]. Tuy nhiên, không có bằng chứng hay biên bản ghi chép nào cho việc ông chịu phép rửa tội vào ngày 16/12/1948 tại Incheon bởi mục sư Lee Myeong-deok[11]:125[12]:338[13][14]:494[17]. Năm 2011, một văn bản được tìm thấy ở Giáo hội Cơ Đốc Phục Lâm thể hiện rằng Ahn Sahng-hong đã được rửa tội vào ngày 9/10/1954, khi ông 36 tuổi bởi mục sư Gim Seo-gyeong. Cuộc điều tra của Liên minh Kitô giáo Quốc tế Hàn Quốc chống lại Dị giáo tuyên bố rằng có thể khẳng định việc mục sư Gim ở giáo hội, trong khi không có mục sư nào tên là Lee Myeong-deok tại Giáo hội Cơ Đốc Phục Lâm vào năm 1948. Thông tin này đã giảm thời gian truyền giáo của Ahn Sahng-hong từ 36 năm 2 tháng 9 ngày xuống còn 30 năm 4 tháng 16 ngày[16].

Lời tiên tri sai về ngày tận thế năm 1988[sửa | sửa mã nguồn]

Hội Thánh của Đức Chúa Trời Nhân Chứng Ahn Sahng-hong tuyên bố rằng " năm 1988 là tận thế" căn cứ vào sách Phúc Âm Ma-thi-ơ 24:32-34, giống như Ahn Sahng-hong đã diễn giải trong cưốn sách năm 1980 của ông Bí ẩn của Đức Chúa Trời và suối nước của Sự Sống [7][37][65][66]. Vài ngàn tín đồ của hội thánh đã có mặt tại một ngọn núi ở Sojeong-myeon, huyện Yeongi, tỉnh South Chungcheong chờ đợi sự trở lại của Đấng Christ Ahn Sahng-hong, chuẩn bị cho sự hân hoan và cứu rỗi cho 144.000 linh hồn. Khi Ahn Sahng-hong đã không xuất hiện và không có sự kiện gì xảy ra, hội thánh đã sửa lời khải huyền của họ, nói rằng đó là việc chào đón Thế Vận Hội Olympics 1988 ở Seoul vào cuối năm đó; và các tín đồ đã tập trung và thuyết giảng cho đến tận cuối năm 1988 chờ đợi sự trở lại của Đấng Christ Ahn Sahng-hong. Hội thánh sau đó lại tuyên bố rằng đó là việc hoàn thành của việc rao giảng của Johna[4][7][12]:342[13]:77[14]:494[15][67][68].

Năm 1997, Hội Thánh của Đức Chúa Trời Nhân Chứng Ahn Sahng-hong thành lập tổ chức phi lợi nhuận tên là Hội Thánh của Đức Chúa Trời Hiệp hội Truyền giáo Tin Lành Thế giới cho việc định danh và quản lý tài sản của tổ chức[7][68].

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Tiếng Hàn안상홍 có thể được thể hiện bằng chữ Latinh như Ahn Sahng Hong, Ahn Sahng-hong, Ahn Sahnghong, Ahnsahnghong, Ahn Sang Hong, Ahn Sang-hong, Ahn Sanghong, Ahnsanghong, An Sahng Hong, An Sahng-hong, An Sahnghong, Ansahnghong, An Sang Hong, An Sang-hong, An Sanghong và Ansanghong. Tên tiếng Hàn được thực hiện theo mẫu <tên gia đình> <tên cho biết>, nhưng đôi khi tên của anh ấy được romanizised sử dụng theo mẫu phương Tây <tên cho biết> <tên gia đình>, do đó ví dụ: Sang Hong Ahn, Sang Hong An... cũng có thể xảy ra.
  2. ^ Tiếng Hàn하나님의교회 예수증인회.
  3. ^ Tiếng Hàn새언약 유월절 하나님의교회
  4. ^ Tiếng Hàn하나님의교회 세계복음선교협회.[5] 복음 có thể dịch là "tin lành",[6] và tên đầy đủ có thể dịch là"Hội thánh Tin lành thế giới"[7]
  5. ^ Trước 1918, Phật giáo chiếm đa số tại Hàn Quốc. Tới năm 2010, theo thống kê từ The World Factbook, xuất bản 2013–14, Kitô giáo chiếm 31.6% (Tin Lành 24%, Công giáo Roma 7.6%) and Phật giáo chiếm 24.2% dân số Hàn Quốc.[10]
  6. ^ Trước đây, ngày rửa tội được cho rằng là 16/12/1948 thực hiện bởi mục sư Lee Myeong-deok tại Incheon has been, tuy nhiên không có chứng cứ hay văn bản nào chứng thực điều này[11]:125[12]:338[13][14]:494[17]. Những luận cứ không rõ ràng về năm Ahn Sahng-hong chịu phép rửa tội là 1948 được Hội Thánh của Đức Chúa Trời Hiệp hội Truyền giáo Tin Lành Thế giới WMSCOG dùng để giải thích việc ông đã hoàn thành 37 năm (1948–1985) truyền giáo,[11][12][13]:75[14][18], ứng nghiệm lời tiên tri về vua David và là Chúa Jesus giáng thế lần thứ 2, và nên được tôn vinh là Christ Ansanghong, và năm 1985 ông đã thăng thiên thay vì chết.[19]. Cuộc điều tra của Liên minh Kitô giáo Quốc tế Hàn Quốc chống lại Dị giáo xác nhận ông đã được một mục sư Gim Seo-gyeong làm phép báp têm tại Giáo hội Cơ Đốc Phục Lâm ngày 9 tháng 10 năm 1954, trong khi không có mục sư nào tên là Lee Myeong-deok tại giáo hội vào năm 1948[16].
  7. ^ Tiếng Hàn; hwang-won-sun[21]
  8. ^ Tiếng Hàn하나님의교회 예수증인회. Tên "Hội thánh của Đức Chúa Trời" được nhắc vài lần trong 1Corinthians, 2Corinthians hay Galatians của Tông đồ Phao-lô,[25] là một cái tên được sử dụng bởi rất nhiều giáo phái Kitô giáo không liên quan nhau.[26] Ahn Sahng-hong trong cuốn sách Giáo lý của Hội Thánh của Đức Chúa Trời Nhân Chứng Jesus (Doctrine Manual of the Witnesses of Jesus Church of God -1972) trích dẫn 1Corinthians và 1Timothy[27] để giải thích cho tên gọi"Hội thánh của Đức Chúa Trời", và một vài câu trong Acts of the Apostles để giải thích cho tên gọi "Nhân chứng Jesus".[3]:7–8
  9. ^ Tiếng Hàn엄수인; eom-su-in[39]
  10. ^ Tiếng Hàn메리놀병원; Tên gọi khác là Bệnh viện Merinol theo phiên âm Latin của nó, me-ri-nol-byeong-won[43]
  11. ^ Tiếng Hàn석계공원묘지; seok-kkye-gong-won-myo-ji[46]
  12. ^ Tiếng Hàn선지 엘리야 안상홍 지 묘
  13. ^ Tiếng Hàn장길자; jang-gil-ja[52]
  14. ^ Tiếng Hàn새언약 유월절 하나님의교회
  15. ^ Tiếng Hàn하나님의교회 안상홍 증인회. Tên này được thể hiện trong tên miền WATV.ORG được đăng ký vào tháng 2/2000[53] viết tắt cho Witnesses of Ahnsahnghong Television.[54] Tiếng Hàn하나님의교회 안상홍 증인회 cũng có thể dịch là "Hội Thánh của Đức Chúa Trời Hiệp hội nhân chứng Ahnsahnghong".
  16. ^ Tiếng Hàn안광섭; an-gwang-seop[55]
  17. ^ Tiếng Hàn김주철; gim-ju-cheol[57]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ LEXILOGOS. “Korean Conversion: Hangeul > Latin Alphabet”. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2013.
  2. ^ Ushuaia.pl. “Online transliteration/transcription tool”. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2013.
  3. ^ a b c Ahn, Sahng-hong (1972). Giáo lý của Hội Thánh của Đức Chúa Trời Nhân Chứng Jesus. Korea: Hội Thánh của Đức Chúa Trời Nhân Chứng Jesus. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.
  4. ^ a b c d e f g h i j Information Network on Christian Heresy. ///현대종교/// (bằng tiếng Korean). Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2013.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  5. ^ “Web-Archive: Welcome to Church of God”. ngày 5 tháng 3 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2005. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.
  6. ^ “zKorean – Dictionary Result: "복음". Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.
  7. ^ a b c d e f g h i j k Church of God World Gospel Association v. Ji Won Tak, [1] (Northern Seoul Regional Court Civil Section Number 11 ngày 8 tháng 7 năm 2005).
  8. ^ New Covenant Passover Church of God. “History”. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2013.
  9. ^ World Mission Society Church of God. “Abraham's Family and Mother”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2013.
  10. ^ The World Factbook https://web.archive.org/web/20150703194347/https://www.cia.gov/Library/publications/the-world-factbook/geos/ks.html. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  11. ^ a b c d e f g 現代宗教 (bằng tiếng Korean). 現代宗敎社. 1985. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  12. ^ a b c d e f g h 탁명환 (1992). 한국 의 신흥 종교: 기독교 편 [South Korea's emerging Christian side] (bằng tiếng Korean). 4. 국제 종교 문제 연구소. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  13. ^ a b c d e f g h i j 이대복; 월간교회와이단 (1999). 이단연구: 안식일교정체, 안상홍(하나님교회)사교집단 [Heresy studies: Sabbath school retention, ansanghong (Church of God) cult] (bằng tiếng Korean). 기독교이단문제연구소. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  14. ^ a b c d e f g h i 이대복 (2000). 이단종합연구 [Comprehensive heresy studies] (bằng tiếng Korean). 기독교이단문제연구소. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  15. ^ a b c d e f g h i 한국의 재림주들(2002 한국의 신흥종교 실태조사 연구집 1) [Researches on the New Religions of Korea 2002, Collection I (subtitled, Self-Claimed Reborn Jesus Christ of Korea)] (bằng tiếng Korean). Hyudae Jongyo. ngày 27 tháng 4 năm 2002. tr. 145–168. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  16. ^ a b c d International Korean Christian Coalition against Heresy (ngày 24 tháng 2 năm 2012). 안상홍 교적부 있는 부산 해운대안식일교회 (bằng tiếng Korean). Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  17. ^ a b c 月刊朝鮮 (bằng tiếng Korean). 朝鮮日報社. tháng 3 năm 2009. tr. 357. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  18. ^ 정행업 (ngày 10 tháng 3 năm 1999). 한국교회사에 나타난 이단논쟁 [Heresy Debate in Korean Church History] (bằng tiếng Korean). 한국장로교출판사. tr. 70–. ISBN 978-89-398-0127-1. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  19. ^ a b World Mission Society Church of God. “Seek David in the Last Days”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.
  20. ^ 안광섭. 새언약 유월절 하나님의 교회 (bằng tiếng Korean). Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  21. ^ “Hong's Hangul Conversion Tools”. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.
  22. ^ a b c 이 (Lee), 명덕 (Seung-yeon) (2012). “하나님의교회는'장길자'증인회! 안상홍씨 친아들 안광섭씨가 말하는 하나님의교회” [Con trai của Ahn Sahng-hong, Ahn Kwang-sup nói về Hội Thánh của Đức Chúa Trời Hiệp hội Truyền giáo Tin Lành Thế giới: Hội Thánh của Đức Chúa Trời Hiệp hội Truyền giáo Tin Lành Thế giới là bang hội riêng của Zahng Gil-Ja]. 현대종교 (Modern Religion). Hyudae Jongyo (2): 28–33. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.
  23. ^ a b 안상홍씨와 본처 황순원씨의 묘를 직접 찾아가 봄 [On-site Spring Visit to the Grave of Mr. Ahn Sahng-hong and his lawfull wife Hwang Won-sun] (bằng tiếng Korean). International Missionary Society of Seventh-Day Adventist Church Reform Movement. ngày 19 tháng 8 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  24. ^ Ahn, Sahng-hong. Elijah and The Last-Days Church. Korea: Witnesses of Jesus Church of God. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.
  25. ^ “BibleGateway – Quick search: "church of god". Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.
  26. ^ J. Gordon Melton (ngày 1 tháng 1 năm 2005). Encyclopedia of Protestantism. Infobase Publishing. tr. 150–. ISBN 978-0-8160-6983-5. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.
  27. ^ 1 Timothy 3
  28. ^ 金洪喆 (1989). 韓國新宗教思想의研究 (bằng tiếng Korean). Chimmundang. tr. 47. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2013.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  29. ^ 現代宗教 (bằng tiếng Korean). 現代宗敎社. 1985. tr. 128. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  30. ^ 韓國宗敎 (bằng tiếng Korean). 圓光大學校宗敎問題硏究所. 1997. tr. 547. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2013.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  31. ^ “진리책자”. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013. Chú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)
  32. ^ Millard J. Erickson; L. Arnold Hustad (ngày 1 tháng 4 năm 2001). Introducing Christian Doctrine. Baker Academic. tr. 384–. ISBN 978-0-8010-2250-0. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.
  33. ^ Ahn, Sahng-hong (1972). Giáo lý của Hội Thánh của Đức Chúa Trời Nhân Chứng Jesus. Korea: Witnesses of Jesus Church of God. tr. 17–18. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.
  34. ^ a b c d Amennews (ngày 5 tháng 6 năm 2013). ‘하나님의교회’(세계복음선교협회)의 주요교리와 그 비판 [Criticism of the Major Doctrines of World Mission Society Church of God] (bằng tiếng Korean). Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  35. ^ Wi Jo Kang (1997). Christ and Caesar in Modern Korea: A History of Christianity and Politics. SUNY Press. tr. 69–. ISBN 978-1-4384-0832-3. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.
  36. ^ Chung-shin Park; Chŏng-sin Pak (ngày 15 tháng 12 năm 2011). “2”. Protestantism and politics in Korea. University of Washington Press. tr. 50–94. ISBN 978-0-295-80208-4. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.
  37. ^ a b Ahn, Sahng-hong (1980). The Mystery of God and the Spring of the Water of Life (bằng tiếng Korean). Korea: Witnesses of Jesus Church of God. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  38. ^ a b The Bridegroom Was a Long Time in Coming, and They All Became Drowsy and Fell Asleep (bằng tiếng Korean). Korea: Witnesses of Jesus Church of God. 1980. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  39. ^ “Hong's Hangul Conversion Tools”. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.
  40. ^ 이, 영호 (ngày 28 tháng 5 năm 2013). 안상홍 증인회의 정체 (bằng tiếng Korean). South Korean Christian Heresy Counselling Centres. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  41. ^ a b c d “Interpretation on the New Jerusalem and the Issue of the Head Covering of Brides”. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.
  42. ^ a b c d “새 예루살렘과 신부 여자들의 수건 문제 해석”. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.
  43. ^ “Hong's Hangul Conversion Tools”. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.
  44. ^ “메리놀병원” [(Maryknoll Medical Center)]. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.
  45. ^ “::빠르고 정확한 인터넷 의협신문::”. Doctorsnews.co.kr. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.
  46. ^ “Hong's Hangul Conversion Tools”. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.
  47. ^ International Korean Christian Coalition against Heresy. 하나님의교회 안상홍증인회 - 안상홍의 정체 [Witnesses of An Sang-hong Church of God – An Sang-hong's identity] (bằng tiếng Korean). Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  48. ^ 정, 윤석 (ngày 14 tháng 3 năm 2006). 하나님이라더니, 땅 속서 썩고있네?. Amennews (bằng tiếng Korean). Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  49. ^ Examining the World Mission Society Church of God. “Ahnsahnghong's Tombstone Says "The Prophet Elijah", Not Jesus”. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2013.
  50. ^ a b International Korean Christian Coalition against Heresy (ngày 18 tháng 5 năm 2012). 과연 안상홍의 부인은 누구인가? [Who is the wife of An Sanghong really?] (bằng tiếng Korean). Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  51. ^ “우리어머니”. ngày 23 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.
  52. ^ “Hong's Hangul Conversion Tools”. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.
  53. ^ “Whois watv.org”. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.
  54. ^ “World Mission Society Church of God”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.
  55. ^ “Hong's Hangul Conversion Tools”. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.
  56. ^ “생명수는 무엇인가?” [What is the Water of Life?]. ngày 10 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.
  57. ^ “Hong's Hangul Conversion Tools”. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.
  58. ^ International Korean Christian Coalition against Heresy (ngày 18 tháng 5 năm 2012). 과연 안상홍의 부인은 누구인가? [Who is the wife of ansanghong really?] (bằng tiếng Korean). Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  59. ^ “Trinity”. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.[liên kết hỏng]
  60. ^ a b “God Elohim”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.
  61. ^ 기독교 이단 사이비 종교 명단과 종교차별 신고 (bằng tiếng Korean). The National Council of Churches in Korea. ngày 13 tháng 12 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  62. ^ Research Directorate, Immigration; Refugee Board, Canada (ngày 8 tháng 12 năm 2004). “Korea: The Church of God, including the denomination of Christianity to which it adheres, its beliefs and practices; whether there is a congregation of the Church of God in Seoul known as the Church of God Mission Society located at 381-2 Suyu-dong #2, Gangbuk-gu (2002–2004)”. Immigration and Refugee Board of Canada. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.
  63. ^ World Mission Society Church of God. "Mother" the Mystery of the Bible”. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.
  64. ^ “Calculate duration between two dates – results”. Timeanddate.com. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.
  65. ^ Church of God, the association of An Sang Hong Witness [sic] (1988). “1988 is the end of the world (front)” (bằng tiếng Korean và English). Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.Quản lý CS1: dấu chấm câu dư (liên kết) Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  66. ^ Church of God, the association of An Sang Hong Witness [sic] (1988). “1988 is the end of the world (back)” (bằng tiếng Korean và English). Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.Quản lý CS1: dấu chấm câu dư (liên kết) Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  67. ^ 錦湖文化. 錦湖文化財團. 1992. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2013.
  68. ^ a b 법원, "근거없는 추측비방은 비인격적인 범법행위". The Christian World Monitor (bằng tiếng Korean). ngày 29 tháng 9 năm 2003. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “renamed-cwm” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]