Airport Narita

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Airport Narita
Thông tin
Loại dịch vụRapid
Địa phươngTuyến Yokosuka, Tuyến Sōbu (Tốc hành), Tuyến Narita
Dịch vụ lần đầu20 tháng 4 năm 1991
Dịch vụ lần cuối16 tháng 3 năm 2018
Đơn vị hiện đang vận hànhJR East
Lộ trình
Bắt đầuKurihama
Kết thúcNarita Airport Terminal 1
Cự ly hành trình152,5 km (94,8 mi)
Dịch vụ trên tàu
Các cấp lữ hànhPhổ thông + Cao cấp (Green)
Bố trí chỗ ngồiTheo chiều dọc/ngang
Dịch vụ ăn uốngKhông có
Kỹ thuật
Thế hệ tàuTàu điện dòng E217
Khổ đường1.067 mm (3 ft 6 in)
Điện khí hóa1.500 V DC overhead

Airport Narita (エアポート成田 (Airport Thành Điền) Eapōto Narita?) là tên của một chuyến "tốc hành" ("Rapid") dừng tại ít ga trên tuyến đường sắt ngoại ôVùng thủ đô Tokyo bắt đầu hoạt động từ năm 1991 bởi Công ty Đường sắt Đông Nhật Bản (JR East). Nó khởi hành từ Kurihama tới Narita Airport Terminal 1 thông qua Tuyến Yokosuka, Tuyến Sōbu (Tốc hành), và Tuyến Narita, với tổng chiều dài là 152,5 km. Chỉ có các tàu chiều về Sân bay Narita mới mang tên Airport Narita; khi quay trở về theo chiều ngược lại (hướng về ga Tokyo) không được mang tên riêng nữa.[1]

Hành trình[sửa | sửa mã nguồn]

KurihamaŌfunaTokyo[sửa | sửa mã nguồn]

Xem thêm Tuyến Yokosuka (tàu chạy dịch vụ Local trên tuyến này).

TokyoKinshichōChiba[sửa | sửa mã nguồn]

Xem Tuyến Sōbu (Tốc hành) (tàu chạy dịch vụ Rapid trên tuyến này).

ChibaSakuraNaritaNarita Airport Terminal 1[sửa | sửa mã nguồn]

Chiba - Tsuga - Yotsukaidō - Monoi - Sakura - Shisui - Narita - Narita Airport Terminal 2·3 - Narita Airport Terminal 1

Thế hệ tàu[sửa | sửa mã nguồn]

Thẻ chú thích điểm đến cuối được gắn trên tàu

Tất cả các chuyến Airport Narita đều sử dụng tàu điện (EMU) dòng E217.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Chuyến tốc hành Airport Narita được giới thiệu từ ngày 20 tháng 4 năm 1991 để bổ sung một lựa chọn đi lại rẻ hơn (nhưng chậm hơn) so với các chuyến tốc hành đặc biệt Narita Express, vừa được bắt đầu vào tháng trước đó.[2] Ban đầu, có 16 chuyến hoạt động mỗi ngày, sử dùng tàu điện dòng 113, và wcj bảo dưỡng tại trạm depot ở Ōfuna và Makuhari.[2] Các tàu cũng bao gồm một số toa "SaRo 124 Green" (hạng nhất), có chỗ để hành lý lớn hơn.[2]

Kể từ khi bắt đầu lịch chạy tàu mới vào ngày 17 tháng 3 năm 2018, cái tên Airport Narita đã được thôi không sử dụng trên các chuyến tốc hành đi tới sân bay Narita, nhằm tránh nhầm lẫn (đặc biệt với khách du lịch nước ngoài) với các chuyến tốc hành đặc biệt Narita Express cũng đi đến Sân bay quốc tế Narita.[3]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ JR Timetable, April 2011 issue
  2. ^ a b c JR急行・快速列車 [JR Express & Rapid Trains]. Tokyo, Japan: Railway Journal. ngày 2 tháng 11 năm 1991. tr. 53.
  3. ^ JR東日本、成田空港行「エアポート成田」の愛称使用取りやめへ [JR East to discontinue "Airport Narita" name] (bằng tiếng Nhật). Japan: Tetsudo Shimbun. ngày 15 tháng 12 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2017.