Algérien (tàu frigate Pháp)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu hộ tống khu trục Algérien của Hải quân Pháp tự do
Lịch sử
Hoa Kỳ
Tên gọi Cronin
Đặt tên theo Cornelius Cronin
Xưởng đóng tàu Dravo Corporation, Wilmington, Delaware
Đặt lườn 13 tháng 5, 1943
Hạ thủy 27 tháng 11, 1943
Xóa đăng bạ 14 tháng 5, 1952
Số phận Chuyển cho Pháp, 23 tháng 1, 1944
Pháp Tự do
Tên gọi Algérien
Đặt tên theo người Algérie
Trưng dụng 23 tháng 1, 1944
Pháp
Tên gọi Algérien
Trưng dụng 14 tháng 10, 1946
Xuất biên chế Hoàn trả cho Hoa Kỳ, tháng 5, 1964
Đổi tên Oise, tháng 8, 1962
Xếp lớp lại F-701, 1952 [1]
Xóa đăng bạ tháng 5, 1965
Số phận Bán để tháo dỡ, tháng 11, 1965
Đặc điểm khái quát[2]
Lớp tàu lớp Cannon
Trọng tải choán nước
Chiều dài 306 ft (93 m)
Sườn ngang 36 ft 8 in (11,18 m)
Mớn nước 8 ft 9 in (2,67 m) (đầy tải)
Công suất lắp đặt 6.000 shp (4.500 kW)
Động cơ đẩy
Tốc độ 21 hải lý trên giờ (39 km/h)
Tầm xa
  • 10.800 hải lý (20.000 km; 12.400 mi)
  • ở vận tốc 12 hải lý trên giờ (22 km/h)
Thủy thủ đoàn tối đa
  • 15 sĩ quan
  • 201 thủy thủ
Vũ khí

Algérien (F-1/F-701) là một tàu frigate của Hải quân Pháp Tự do hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, và tiếp tục phục vụ cùng Hải quân Pháp sau chiến tranh. Nó nguyên được chế tạo như là chiếc USS Cronin (DE-107), một tàu hộ tống khu trục lớp Cannon của Hải quân Hoa Kỳ nhưng được chuyển giao cho Pháp theo Chương trình Cho thuê-Cho mượn (Lend-Lease) năm 1944 và đổi tên thành Algérien. Nó đã hoạt động cho đến khi chiến tranh kết thúc, tiếp tục phục vụ và đổi tên thành Oise vào tháng 8, 1962 trước khi ngừng hoạt động và tháo dỡ vào năm 1965.

Thiết kế và chế tạo[sửa | sửa mã nguồn]

Lớp Cannon có thiết kế hầu như tương tự với lớp Buckley dẫn trước; khác biệt chủ yếu là ở hệ thống động lực Kiểu DET (diesel electric tandem). Các động cơ diesel đặt nối tiếp nhau dẫn động máy phát điện để cung cấp điện năng quay trục chân vịt cho con tàu. Động cơ diesel có ưu thế về hiệu suất sử dụng nhiên liệu, giúp cho lớp Cannon cải thiện được tầm xa hoạt động, nhưng đánh đổi lấy tốc độ chậm hơn.[3][4]

Vũ khí trang bị bao gồm ba pháo 3 in (76 mm)/50 cal trên tháp pháo nòng đơn có thể đối hạm hoặc phòng không, một khẩu đội pháo phòng không Bofors 40 mm nòng đôi và tám pháo phòng không Oerlikon 20 mm. Vũ khí chống ngầm bao gồm một dàn súng cối chống tàu ngầm Hedgehog Mk. 10 (có 24 nòng và mang theo 144 quả đạn); hai đường ray Mk. 9 và tám máy phóng K3 Mk. 6 để thả mìn sâu.[5][6] Con tàu vẫn giữ lại ba ống phóng ngư lôi Mark 15 21 inch (533 mm). Thủy thủ đoàn đầy đủ bao gồm 15 sĩ quan và 201 thủy thủ.[5]

Cronin được đặt tên theo Hạ sĩ quan Cornelius Cronin (1838–1912), người từng được tặng thưởng Huân chương Danh dự trong cuộc Nội chiến Hoa Kỳ.[7] Nó được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Dravo CorporationWilmington, Delaware vào ngày 13 tháng 5, 1943 và được hạ thủy vào ngày 27 tháng 11, 1943.[Note 1] Con tàu được chuyển cho Hải quân Pháp Tự do vào ngày 23 tháng 1, 1944 và đổi tên thành Algérien (F-1), đặt theo tên người Algérie, một thuộc địa cũ của Pháp ở châu Phi.[1][2][7]

Lịch sử hoạt động[sửa | sửa mã nguồn]

Trong thành phần Đội đặc nhiệm 80.6, Algérien từng tham gia vào Chiến dịch Dragoon, cuộc đổ bộ của lực lượng Đồng Minh lên miền Nam nước Pháp vào ngày 15 tháng 8, 1944.

Quyền sở hữu Algérien được Hoa Kỳ chuyển giao cho Pháp vào ngày 21 tháng 4, 1952 trong khuông khổ Chương trình Viện trợ Quân sự. Cùng vào khoảng thời gian này nó được đổi tên thành Oise. Con tàu được hoàn trả cho Hải quân Hoa Kỳ vào tháng 5, 1964; tên nó được cho rút khỏi danh sách Đăng bạ Hải quân Hoa Kỳ vào năm 1965, và con tàu bị bán để tháo dỡ vào ngày 11 tháng 11, 1965.[8]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Cái tên Cronin sau đó được đặt trở lại cho chiếc USS Cronin (DE-704), một tàu hộ tống khu trục lớp Buckley.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Helgason, Guðmundur. “FFL Algerien”. uboat.net. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2021.
  2. ^ a b Yarnall, Paul R. (ngày 8 tháng 3 năm 2008). “Cronin (DE-107)/M.N. Algérien (F-1)”. NavSource.org. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2021.
  3. ^ Friedman 1982, tr. 18-24.
  4. ^ Rivet, Eric; Stenzel, Michael. “Classes of Destroyer Escorts”. History of Destroyer Escorts. Destroyer Escort Historical Museum. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2021.
  5. ^ a b Whitley 2000, tr. 300–301.
  6. ^ Friedman 1982, tr. 146, 418.
  7. ^ a b Naval Historical Center. Cronin (DE-704). Dictionary of American Naval Fighting Ships. Navy Department, Naval History and Heritage Command.
  8. ^ McCarthy, Anne; Perrella, Pat. “DEs built for Free French”. Desausa.org. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2021.

Thư mục[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

  • Photo gallery of Oise/Algérien/Cronin'' (DE-107) at NavSource Naval History