Bàn chân chân ghế bập bênh

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Dị tật bàn chân chân ghế bập bênh
Khoa/NgànhDi truyền học y khoa Chỉnh hình Chi dưới
Nguyên nhânDi truyền

Khác với bàn chân bẹt mềm dẻo thường gặp ở trẻ nhỏ, dị tật xương sên dựng đứng bẩm sinh được xác định bởi sự hiện diện của sự biến dạng bàn chân cứng ngắc. Các biến dạng bàn chân ở bệnh này bao gồm nhiều thành phần khác nhau, cụ thể là xương gót lồi rõ do cổ chân thuổng hoặc gấp lòng bàn chân, lòng bàn chân lồi và tròn gây ra bởi sự lồi ra của đầu xương sên, và sự gấp mu và dạng của khối bàn chân trước và bàn chân giữa so với bàn chân sau. Tên của dị tật này được đặt theo sự tương đồng của bàn chân với chân của một chiếc ghế bập bênh . [1] [2] Có hai nhóm nhỏ của dị tật xương sên dọc bẩm sinh là loại vô căn còn gọi là loại đơn lập và loại thứ phát có thể gặp trong dị tật bẩm sinh khớp khoèo đa khớp (AMC), các hội chứng di truyền, và các bệnh thần kinh cơ khác. [1]

Dị tật này có thể xuất hiện trong hội chứng Edwards (tam bội nhiễm sắc thể 18), hội chứng Patau (tam bội nhiễm sắc thể 13), tam bội nhiễm sắc thể 9 và đột biến trong gien HOXD10 . [3]

Điều trị[sửa | sửa mã nguồn]

Điều trị tật dọc xương sên bẩm sinh có thể phân loại đại khái gồm điều trị bảo tồn và phẫu thuật. [1] [2] [4]

Bó bột từng giai đoạn[sửa | sửa mã nguồn]

Giải phóng mô mềm kinh điển[sửa | sửa mã nguồn]

Phẫu thuật lấy bỏ xương ghe hoặc tạo hình cắt bỏ khớp[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c Miller, Mark; Dobbs, Matthew B. (tháng 10 năm 2015). “Congenital Vertical Talus”. Journal of the American Academy of Orthopaedic Surgeons. 23 (10): 604–611. doi:10.5435/JAAOS-D-14-00034. PMID 26337950. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “Miller” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  2. ^ a b El-Sobky, TA; Samir, S; Mahmoud, S (24 tháng 7 năm 2019). “Naviculectomy for two ambulatory children with intractable congenital vertical talus: redefining the indications of an old technique”. Journal of Pediatric Orthopedics. Part B. 29 (4): 387–391. doi:10.1097/BPB.0000000000000663. PMC 7255489. PMID 31356503. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “JPOB2019” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  3. ^ Gurnett CA, Keppel C, Bick J, Bowcock AM, Dobbs MB (tháng 9 năm 2007). “Absence of HOXD10 mutations in idiopathic clubfoot and sporadic vertical talus”. Clinical Orthopaedics and Related Research. 462: 27–31. doi:10.1097/BLO.0b013e31805d8649. PMID 17417092.
  4. ^ van Bosse, Harold Jacob Pieter (tháng 12 năm 2015). “Syndromic Feet”. Foot and Ankle Clinics. 20 (4): 619–644. doi:10.1016/j.fcl.2015.07.010. PMID 26589082.