Beryx decadactylus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia


Beryx decadactylus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Beryciformes
Họ (familia)Berycidae
Chi (genus)Beryx
Loài (species)B. decadactylus
Danh pháp hai phần
Beryx decadactylus[2]
(G. Cuvier, 1829)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Beryx dodecadactylus Cuvier, 1829
  • Beryx delphini Valenciennes, 1833
  • Beryx borealis Düben & Koren, 1846
  • Actinoberyx jugeati Roule, 1923
  • Beryx longipinnis Barnard, 1925
  • Actinoberyx longipinnis (Barnard, 1925)
  • Actinoberyx pozzi Nani, 1958
  • Beryx splendens (không Lowe, 1834)

Beryx decadactylus là một loài nước sâu thuộc họ Berycidae của bộ Beryciformes. Dù khá hiếm, chúng có mặt ở vùng biển ôn đớicận nhiệt đới trong phạm vi gần như toàn cầu. Chúng thường sống quanh những rạn san hô biển sâu, và có thể xúm thành đàn ở đỉnh núi ngầm. Con trưởng thành là sinh vật ăn đáy và săn mồi (như cá nhỏ, chân đầugiáp xác) ở đây. Như những loài khác cùng họ, loài này sống lâu một cách đáng chú ý, với những cá thể đạt 69 tuổi (và có lẽ còn dài hơn nữa). Chúng có thể đạt chiều dài đến 100,0 cm (39,4 in), cân nặng 2,5 kg (5,5 lb), và là một mục tiêu trong đánh cá thương mại. Tỉ lệ sinh sản thấp cũng như thời gian dài để con non đạt đến thành thục khiến loài này dễ bị thương tổn trước nghề đánh cá biển sâu, tuy vậy, Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) hiện vẫn xem đây là loài ít quan tâm.

Phân loại[sửa | sửa mã nguồn]

Tranh vẽ năm 1880

B. decadactylus được Georges Cuvier mô tả khoa học lần đầu năm 1829 trong quyển 3 của tuyển tập sách ngư học 22 quyển Histoire Naturelle des Poissons[3] và được đặt tên là Beryx dodecadactylus. Nó được nhà ngư học G. E. Maul đổi tên thành B. decadactylus năm 1990. Không rõ tên chi bắt nguồn từ đâu nhưng nhiều khả năng nhất là từ tiếng Hy Lạp. Có lẽ Beryx ban đầu được dùng để mô tả một loài cá mó.<ref name=fishbase>{{FishBase species | genus=Beryx | species=decadactylus | year=2019 |70°B]] đến 48°N. Chúng xuất hiện xa về phía bắc tận GreenlandIceland, cũng như xa về phía nam tới BrasilNam Phi. Ở Ấn Độ-Thái Bình Dương, nó hiện diện trên một vùng kéo dài từ Nam Phi đến Nhật Bản, đến Úc và đến New Zealand. Nó cũng đã được ghi nhận ngoài khơi ArgentinaHawaii.[4]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Iwamoto, T.; Russell, B.; Polanco Fernandez, A.; McEachran, J.D. & Moore, J. (2015). Beryx decadactylus. The IUCN Red List of Threatened Species. IUCN. 2015: e.T198578A21910085. doi:10.2305/IUCN.UK.2015-4.RLTS.T198578A21910085.en. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2017.
  2. ^ Beryx decadactylus (TSN 166155) tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).
  3. ^ Gomon, Martin F.; Dianne J. Bray. “Beryx decadactylus”. Fishes of Australia. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2017.
  4. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên fishbase

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]