Bodianus scrofa

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bodianus scrofa
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Bodianus
Loài (species)B. scrofa
Danh pháp hai phần
Bodianus scrofa
(Valenciennes, 1839)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Labrus scrofa Valenciennes, 1839
  • Crenilabrus caninus Lowe, 1839
  • Pseudolepidaplois pfaffi Bauchot & Blanc, 1961

Bodianus scrofa là một loài cá biển thuộc chi Bodianus trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1839.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh của loài là một danh từ tính nữ trong tiếng Latinh có nghĩa là "lợn nái", hàm ý đề cập đến tên thông thường của chúng, hogfish (cá mõm lợn), cũng là tên gọi chung cho tất cả các thành viên trong chi Bodianus[2].

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

B. scrofa chỉ được ghi nhận ở vùng biển ngoài khơi các nhóm đảo thuộc Macaronesia (Bắc Đại Tây Dương). Môi trường sống của B. scrofa là gần những rạn đá ngầm, được quan sát và thu thập ở độ sâu khoảng 20–200 m[3].

Loài bị đe dọa[sửa | sửa mã nguồn]

Do nạn đánh bắt quá mức và sự suy thoái môi trường sốngB. scrofa được xếp vào danh sách các Loài sắp nguy cấp[1].

Tại quần đảo Canaria, sự suy giảm quần thể của B. scrofa được biết đến chủ yếu từ những năm 1990. Trong khi đó, ở Madeira, loài này gần như không được nhìn thấy. Còn ở Açores, quần thể của B. scrofa đã giảm đi đáng kể ở những khu vực mà loài này thường bị đánh bắt, đặc biệt là đối với những cá thể có kích thước lớn (cá đực)[1].

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

B. scrofa có chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận là 80 cm[1]. B. scrofa là một loài dị hình giới tính[2].

Số gai ở vây lưng: 12; Số tia vây ở vây lưng: 10–11; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 12–13; Số tia vây ở vây ngực: 17–18[2].

Sinh thái học[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của B. scrofa là những loài thủy sinh không xương sống như cầu gai hay động vật chân bụng. Cá đực sống theo chế độ hậu cung, với 2-3 con cá cái cùng sống trong lãnh thổ của nó. Chúng không dựng tổ và cũng không có hành vi chăm sóc trứng[1].

B. scrofa là một loài lưỡng tính tiền nữ, tức cá đực trưởng thành đều phải trải qua giai đoạn là cá cái. Cá cái bắt đầu chuyển đổi giới tính thành cá đực khi đạt đến kích thước khoảng 45–65 cm[1].

B. scrofa được đánh bắt chủ yếu bằng dây và móc câu, ít khi dùng đến lưới. Loài này được bán nhiều ở các chợ cá trong khu phân bố[1]. Ở Canaria, cơ thể của B. scrofa có thể tích tụ các kim loại độc như chìcadmi, cũng như đối với các loài Mycteroperca fuscaCentroscymnus coelolepis[4].

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e f g B. Russell; P. Afonso; D. Pollard (2010). Bodianus scrofa. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T187495A8551178. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T187495A8551178.en. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2021.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ a b c Gomon (2006), sđd, tr.37-38
  3. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Bodianus scrofa trên FishBase. Phiên bản tháng 2 năm 2021.
  4. ^ Lozano, Gonzalo; Brito, Alberto; Hardisson, Arturo; Gutiérrez, Ángel; González-Weller, Dailos; Lozano, Ignacio José (2009). “Content of Lead and Cadmium in Barred Hogfish, Bodianus scrofa, Island Grouper, Mycteroperca fusca, and Portuguese Dogfish, Centroscymnus coelolepis, from Canary Islands, Spain”. Bulletin of Environmental Contamination and Toxicology. 83 (4): 591–594. doi:10.1007/s00128-009-9809-2.

Trích dẫn[sửa | sửa mã nguồn]