Brigid Kosgei

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Brigid Kosgei
Kosgei during the 2018 London Marathon
Thông tin cá nhân
Quốc tịch Kenya
Sinh20 tháng 2, 1994 (30 tuổi)
Sinon, Kapsowar, Kenya
Thể thao
Môn thể thaoĐiền kinh
Nội dungMarathon
Thành tích và danh hiệu
Thành tích cá nhân tốt nhấtMarathon 2:14:04 (2019)
Bán Marathon 1:04:28 (2019)[1]
Thành tích huy chương
Marathon
World Marathon Majors
Đại diện cho  Kenya
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2019 Chicago Marathon
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2019 London Marathon
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2018 Chicago Marathon
Huy chương bạc – vị trí thứ hai 2018 London Marathon
Huy chương bạc – vị trí thứ hai 2017 Chicago Marathon

Brigid Jepscheschir Kosgei (sinh ngày 20 tháng 2 năm 1994)[2] là một vận động viên marathon người Kenya đã giành chiến thắng Chicago Marathon 20182019, London Marathon 2019London Marathon 2020. Cô là người nắm giữ kỷ lục marathon thế giới hiện tại dành cho phụ nữ chạy đua trong một cuộc đua đa giới tính, với thời gian 2:14:04 đạt được vào ngày 13 tháng 10 năm 2019 tại Chicago Marathon.[3] Điều này đã cải thiện kỷ lục thế giới 16 tuổi trước đó thêm 1 phút 24 giây và kỷ lục Chicago Marathon của phụ nữ sau 3 phút 14 giây.

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Kosgei đã hoàn thành trong top hai trong tám trong số chín cuộc đua mà cô đã điều hành trong sự nghiệp của mình.[4] Cô đứng thứ hai tại 2016 Marathon Marathon sau Sarah Chepchirchir, trong thời gian cá nhân tốt nhất là 2:24:45. Thời gian của cô nhanh hơn kỷ lục đường chạy trước.[5][6] Vào năm 2017, Kosgei đã giành được Bogotá Half Marathon và đứng thứ ba tại Copenhagen Half Marathon.[7] Cô về thứ hai trong Chicago Marathon 2017 trong thời gian cá nhân tốt nhất 2:20:22.[4][8] Thời gian của cô là lần thứ sáu nhanh nhất từ trước đến nay Chicago Marathon.[7] Vài tuần sau, cô đã giành được Marathon Marathon, đánh bại kỷ lục khóa học hơn năm phút.[4] Năm 2018, Kosgei đứng thứ hai trong London Marathon sau Vivian Cheruiyot.[4][8] Sau khi tự bị thương trong cuộc thi Marathon Bogotá, Kosgei đã quyết định chạy Great North Run, để luyện tập trước 2018 Chicago Marathon. Cô kết thúc sự kiện thứ hai, phía sau Cheruiyot.[4][9] Kosgei sau đó đã giành chiến thắng tại Chicago Marathon, sau khi tách khỏi một nhóm gồm hai người Kenya khác và ba người Ethiopia sau 30–35 km của cuộc đua. Cô đã đạt thời gian tốt nhất cho cá nhân 2:18:35.[4][8][10] Trong năm 2018, Kosgei cũng đã giành được một sự kiện chạy băng đồng tại Eldoret, Kenya,[11] and the Kalya Half Marathon in Kapenguria, Kenya.[12][13]

Kosgei đã giành chiến thắng London Marathon 2019, trở thành người phụ nữ trẻ nhất giành chiến thắng.[14] Đây là lần thứ ba tốt nhất ở London sau Paula Radcliffe vào năm 2005 với 2:17:42 và Mary Keitany 2017 với kỷ lục thế giới 2:17:01. Tại 2019 Great North Run, Kosgei đã giành chiến thắng trong thời gian kỷ lục đường chạy 1: 04,28, nhanh hơn 23 giây so với kỷ lục thế giới bán marathon trước được thiết lập bởi Joyciline Jepkosgei.[15]

Cô đã giành chiến thắng Chicago Marathon 2019 vào ngày 13 tháng 10 năm 2019 trong thời gian kỷ lục thế giới là 2:14:04, một sự cải thiện tốt nhất của cá nhân cô ấy hơn 4 phút.[16]

Vào tháng 1 năm 2020, Kosgei được chọn để dẫn đầu đội marathon nữ Kenya tham gia Thế vận hội mùa hè 2020 tại Tokyo, Nhật Bản. Các vận động viên khác được chọn trong đội là Cheruiyot và Ruth Chepng'etich,[17][18] và đây dự kiến là lần xuất hiện đầu tiên của Kosgei tại Thế vận hội.[17] Vào tháng 2, Kosgei về nhì sau Yeshaneh tại Ras Al Khaimah Half Marathon. Thời gian 1:04:49 của Kosgei tốt hơn kỷ lục thế giới trước đó hai giây.[19][20] Thời gian 30:18 của Kosgei và Yeshaneh sau 10 km (6,2 mi) của cuộc đua chỉ chậm hơn một giây so với thời gian tốt nhất được thiết lập trong sự kiện 10.000m đường đua vào năm 2019[20] Cuối năm đó, Kosgei đã giành chiến thắng trong cuộc thi Marathon London 2020 sau hơn 3 phút. Kosgei tách ra từ nhóm chạy 18 dặm 18 dặm (29 km), và dẫn đầu suốt phần còn lại của cuộc đua. Cô đã hoàn thành trong thời gian 2:18:58.[21]

Kỷ lục cuộc thi marathon[sửa | sửa mã nguồn]

Cuộc thi Vị trí Thời gian Địa điểm Ngày
2015 Porto Marathon 1st 2:47:59 Porto 8 tháng 11, 2015
2016 Milano City Marathon 1st 2:27:45 Milan 3 tháng 4, 2016
2016 Lisbon Marathon 2nd 2:24:45 Lisbon 2 tháng 10, 2016
2016 Honolulu Marathon 1st 2:31:11 Honolulu 11 tháng 12, 2016
2017 Boston Marathon 8th 2:31:48 Boston 17 tháng 4, 2017
2017 Chicago Marathon 2nd 2:20:22 Chicago 8 tháng 10, 2017
2017 Honolulu Marathon 1st 2:22:15 Honolulu 10 tháng 12, 2017
2018 London Marathon 2nd 2:20:13 London 22 tháng 4, 2018
2018 Chicago Marathon 1st 2:18:35 Chicago 7 tháng 10, 2018
2019 London Marathon 1st 2:18:20 London 28 tháng 4, 2019
2019 Chicago Marathon 1st 2:14:04 Chicago 13 tháng 10, 2019
2020 London Marathon 1st 2:18:58 London 4 tháng 10, 2020

Nguồn:[2]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Great North Run: Mo Farah wins record sixth straight title”. BBC Sport. BBC News. ngày 8 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2019.
  2. ^ a b “Brigid Kosgei: Profile”. IAAF. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2019.
  3. ^ Futterman, Matthew (ngày 13 tháng 10 năm 2019). “Kenya's Brigid Kosgei Breaks Marathon World Record”. The New York Times. tr. D6. ISSN 0362-4331.
  4. ^ a b c d e f “Kenya's Brigid Kosgei wins Chicago Marathon”. Daily Nation. ngày 7 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2019.
  5. ^ “Chepchirchir breaks marathon course record in Lisbon”. IAAF. ngày 2 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2019.
  6. ^ Musso, Marisso (ngày 2 tháng 10 năm 2017). “2017 Chicago Marathon Elite Runner: Brigid Kosgei”. WMAQ-TV. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2019.
  7. ^ a b “Brigid Kosgei Wins 2018 Bank of America Chicago Marathon Women's Race”. WMAQ-TV. ngày 7 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2019.
  8. ^ a b c “Mo Farah claims first marathon win in Chicago”. BBC Sport. ngày 7 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2019.
  9. ^ “Mo Farah wins record fifth Great North Run but misses out on personal best”. The Guardian. ngày 9 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2019.
  10. ^ Strout, Erin (ngày 7 tháng 10 năm 2018). “Big Move Pays Off for 2018 Chicago Marathon Champion Brigid Kosgei”. Runner's World. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2019.
  11. ^ Rotich, Bernard (ngày 28 tháng 1 năm 2018). “Fast-rising Kosgei, Kipchirchir claim Discover cross-country titles”. Daily Nation. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2019.
  12. ^ “Brigid Kosgei wins Kalya Half Marathon”. Daily Nation. ngày 8 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2019.
  13. ^ Fetha, Buckley (ngày 10 tháng 12 năm 2018). “Brigid Kosgei crowned Kalya Half Marathon Champion”. Kenya Broadcasting Corporation. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2019.
  14. ^ “London Marathon: Eliud Kipchoge and Brigid Kosgei win men and women's elite races”. The Guardian. ngày 28 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2019.
  15. ^ “Great North Run: Mo Farah wins record sixth straight title”. bbc.co.uk. ngày 8 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2019.
  16. ^ “Leichtathletik - Chicago-Marathon: Brigid Kosgei stellt Weltrekord auf”. www.ran.de (bằng tiếng Đức). ngày 13 tháng 10 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2019.
  17. ^ a b “Eliud Kipchoge and Brigid Kosgei on Kenya's Olympic marathon team”. Athletics Weekly. ngày 31 tháng 1 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2020.
  18. ^ Ayodi, Ayumbu (ngày 31 tháng 1 năm 2020). “Kipchoge, Kosgei to lead Kenya's Olympic marathon team”. Daily Nation. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2020.
  19. ^ “Ababel Yeshaneh wears Nike Vaporfly shoes to smash half-marathon record”. BBC Sport. ngày 21 tháng 2 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2020.
  20. ^ a b Dutch, Taylor (ngày 21 tháng 2 năm 2020). “Ababel Yeshaneh Breaks Half Marathon World Record in Ras Al Khaimah”. Runners World. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2020.
  21. ^ “London Marathon 2020: Eliud Kipchoge beaten as Shura Kitata takes title”. BBC Sport. ngày 4 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2020.