Cúp bóng đá Estonia 2011–12
Chi tiết giải đấu | |
---|---|
Quốc gia | Estonia |
Số đội | 90 |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | Bản mẫu:Fb team Levadia |
Á quân | Bản mẫu:Fb team Trans |
← 2010–11 2012–13 → |
Cúp bóng đá Estonia 2011–12 là mùa giải thứ 22 của giải đấu bóng đá loại trực tiếp ở Estonia tổ chức bởi Hiệp hội bóng đá Estonia. Đội đoạt cúp giành quyền tham gia vòng loại thứ nhất[1] của UEFA Europa League 2012–13.
Vòng 128 đội[sửa | sửa mã nguồn]
Lễ bốc thăm được tiến hành bởi Hiệp hội Bóng đá Estonia vào ngày 15 tháng Sáu.[2]
Đội 1 | Tỉ số | Đội 2 |
---|---|---|
Olympic | 6–1 | Kiiu |
Kaitseliit Kalev | 1–7 | Viljandi |
Ararat TTÜ | 3–1 | Tulevik |
Tabasalu | 9–1 | Twister |
HaServ | 2–4 | Trans |
Kalju | 14–0 | Kalju III |
Noorus | 1–1 pen. 5–4 |
Saue Laagri |
Kalev Juunior | 1–4 | Järva-Jaani |
Toompea 1994 | 1–12 | Orbiit |
Maardu | đi tiếp | Kose |
Akhtamar | 4–2 | Warrior II |
Welco Elekter | 1–0 | Kalev III |
Igiliikur | 1–2 | Tapa |
Reaal | 1–9 | Pärnu LM |
Warrior | 1–5 | Tammeka II |
Infonet | 8–0 | Haiba |
aameraaS | 2–10 | Kalev |
Nõmme Utd | 1–3 | Keila |
Rada | 2–1 | Tabivere |
Elva | 1–x1 | Luunja |
Lelle | 2–1 | Emmaste |
Lasnamäe Ajax | 0–6 | Kuressaare |
Joker 1993 | 5–0 | Otepää II |
Jalgpallihaigla | 0–17 | Flora |
Levadia | 8–0 | Lootus |
EMÜ | 1–9 | Otepää |
1 Luunja sử dụng một cầu thủ không hợp lệ, kết quả ban đầu là 1–0, nhưng phần thắng dành cho Elva với tỉ số 1–x.
Vòng 64 đội[sửa | sửa mã nguồn]
Lễ bốc thăm diễn ra vào ngày 21 tháng Bảy.[3]
Đội 1 | Tỉ số | Đội 2 |
---|---|---|
Paide LM | 8–0 | Tabsalu II |
Rada | 0–3 | Viljandi |
Joker 1993 | 3–0 | Olympic |
Levadia | 1–1 a.e.t. pen. 5–4 |
Kalju |
Kärdla LM | 1–3 | Puuma |
Flora II | 3–0 | Premium |
Suema | 2–3 | Ararat-TTÜ |
Võru | 5–0 | Mercury |
Kalju II | 10–1 | Kaitseliit Kalev II |
Saaremaa JK | đi tiếp | Saku Sporting |
Maardu | 4–0 | Atli |
Visadus | 0–2 | Navi |
Sillamäe Kalev | 6–0 | Tammeka II |
Orbiit | 9–1 | Aspen |
Tapa | 0–8 | Tallinna Kalev |
Kiviõli | 8–1 | Tääksi |
Quattromed | 0–5 | Pärnu LM |
Trans | 7–0 | Legion |
Kuressaare | 7–0 | Ambla |
Pokkeriprod | 0–24 | Tammeka |
Welco Elekter | 5–2 | Loo |
Flora | 13–0 | Lelle |
Soccernet | 4–3 | Akhtamar |
Tallinna Ülikool | 2–3 | Ganvix |
Elva | 3–3 a.e.t. pen. 3–0 |
Noorus-96 |
Kristiine | 0–9 | Infonet |
Lootos | 6–1 | Järva-Jaani |
Kumake | 1–0 | Sörve |
Leisi | 2–2 a.e.t. pen. 5–4 |
Piraaja |
Tarvas | 5–0 | Eston Villa |
Keila | đi tiếp | Tabasalu |
Otepää | 3–0 | Metropool |
Vòng 32 đội[sửa | sửa mã nguồn]
Lễ bốc thăm diễn ra vào ngày 4 tháng Tám.[4]
Đội 1 | Tỉ số | Đội 2 |
---|---|---|
Orbiit | 0–3 | Viljandi |
Kiviõli | 1–3 | Paide LM |
Pärnu LM | 13–0 | Soccernet |
Sillamäe | 8–0 | Võru |
Trans | 9–0 | Navi |
Kuressaare | 2–1 | Welco Elekter |
Elva | 1–2 | Maardu |
Kalju II | 4–4 a.e.t. pen. 3–4 |
Lootos |
Flora II | 2–1 | Ararat-TTÜ |
Kumake | 3–2 | Ganvix |
Leisi | 0–1 | Saaremaa JK |
Puuma | 1–4 | Flora |
Levadia | 5–0 | Infonet |
Joker 1993 | 1–4 | Tammeka |
Keila | 2–5 | Tarvas |
Otepää | 0–7 | Kalev |
Vòng 16 đội[sửa | sửa mã nguồn]
Lễ bốc thăm diễn ra vào ngày 6 tháng Chín.[5]
Đội 1 | Tỉ số | Đội 2 |
---|---|---|
Kumake | 0–1 | Flora II |
Viljandi | 2–1 a.e.t. | Tarvas |
Lootos | 0–9 | Flora |
Trans | 6–0 | Maardu |
Saaremaa JK | 1–4 | Pärnu LM |
Paide LM | 3−3 (h.p.) 7−6 (ph.đ.) |
Sillamäe |
Tammeka | 7−0 | Kuressaare |
Levadia | 4−1 | Kalev |
Tứ kết[sửa | sửa mã nguồn]
Lễ bốc thăm diễn ra vào ngày 8 tháng 3 năm 2012, vào lúc khởi đầu của mùa giải.[6] The matches will be played on 24–25 April.[7]
24 tháng 4 năm 2012 | Bản mẫu:Fb team Trans | 2 − 1 | Bản mẫu:Fb team Tammeka | Narva |
---|---|---|---|---|
18:00 UTC+3 | Kazakov 13' Leontovitš 71' |
Chi tiết | 43' (l.n.) Ekobena | Sân vận động: Narva Kreenholmi Stadium Lượng khán giả: 53 Trọng tài: Toomas Nõmmiste |
24 tháng 4 năm 2012 | Bản mẫu:Fb team Flora | 3 − 0 | Bản mẫu:Fb team FCViljandi | Tallinn |
---|---|---|---|---|
18:45 UTC+3 | Minkenen 64' Mashichev 75' Beglarishvili 84' |
Chi tiết | Sân vận động: A. Le Coq Arena Lượng khán giả: 182 Trọng tài: Jaan Roos |
25 tháng 4 năm 2012 | Bản mẫu:Fb team Paide LM | 4 − 0 | Bản mẫu:Fb team Pärnu LM | Paide |
---|---|---|---|---|
18:00 UTC+3 | Tikenberg 5' Nõmme 30' Kald 50' Kõll 63' |
Chi tiết | Sân vận động: Paide linnastaadion Lượng khán giả: 145 Trọng tài: Juri Frischer |
25 tháng 4 năm 2012 | Bản mẫu:Fb team Flora II | 0 − 2 | Bản mẫu:Fb team Levadia | Tallinn |
---|---|---|---|---|
18:00 UTC+3 | Chi tiết | 15' Toomet 68' Hunt |
Sân vận động: Sportland Arena Lượng khán giả: 168 Trọng tài: Roomer Tarajev |
Bán kết[sửa | sửa mã nguồn]
Lễ bốc thăm các trận bán kết diễn ra vào ngày 26 tháng 4 năm 2012.[8]
8 tháng 5 năm 2012 | Bản mẫu:Fb team Paide LM | 0 – 1 | Bản mẫu:Fb team Trans | Paide |
---|---|---|---|---|
18:45 UTC+3 | Chi tiết | 16' Borisovs | Sân vận động: Paide linnastaadion Lượng khán giả: 188 Trọng tài: Kristo Tohver |
8 tháng 5 năm 2012 | Bản mẫu:Fb team Levadia | 0 – 0 (s.h.p.) (5 – 4 p) |
Bản mẫu:Fb team Flora | Tallinn |
---|---|---|---|---|
18:45 UTC+3 | Chi tiết | Sân vận động: Maarjamäe staadion Lượng khán giả: 355 |
||
Loạt sút luân lưu | ||||
Chung kết[sửa | sửa mã nguồn]
Trận chung kết diễn ra vào ngày 26 tháng 5 năm 2012 trên sân A. Le Coq Arena.[9]
26 tháng 5 năm 2012 | Bản mẫu:Fb team Trans | 0 – 3 | Bản mẫu:Fb team Levadia | Tallinn |
---|---|---|---|---|
17:00 UTC+3 | Chi tiết | 40' Podholjuzin 65' Artjunin 81' Morozov |
Sân vận động: A. Le Coq Arena Lượng khán giả: 3,007 Trọng tài: Roomer Tarajev |
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ 2012/13 Access list Bert Kassies' Site
- ^ “Jalgpalli karikasarjas loositi avaringi paarid” [Football cup opening round pair were drawn] (bằng tiếng Estonia). Eesti Jalgpalli Liit. 15 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2011.
- ^ “Karikavõistluste 1/32-finaalis võivad kohtuda Levadia ja Kalju” [Levadia and Kalju could meet in round of 32] (bằng tiếng Estonia). Eesti Jalgpalli Liit. 21 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2011.
- ^ “Loositi karikavõistluste 1/16-finaalide paarid” [Cup's round of 16 pairs were drawn] (bằng tiếng Estonia). Eesti Jalgpalli Liit. 4 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Karikavõistluste loosimine” [Cup draw] (bằng tiếng Estonia). Eesti Jalgpalli Liit. 6 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2011.
- ^ “Loositi karikavõistluste 1/4-finaalide paarid” (bằng tiếng Estonia). Estonian Football Association. 8 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2012.
- ^ “Hooaeg juhatatakse sisse Sportland Arenal ja KUMUs” (bằng tiếng Estonia). Estonian Football Association. 13 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2012.
- ^ “Paide, Trans, Levadia ja Flora jätkavad võitlust Evald Tipneri karikale” (bằng tiếng Estonia). Estonian Football Association. 26 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2012.
- ^ “Esimestena pääsesid poolfinaali Trans ja Flora” (bằng tiếng Estonia). Estonian Football Association. 24 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2012.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- Official website (tiếng Estonia)