Bước tới nội dung

Carmen de Santistevan y Avilés

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Carmen de Santistevan y Avilés
Chức vụ
Nhiệm kỳ16 tháng 10 năm 1856 – 31 tháng 8 năm 1859
Tiền nhiệmTeresa Jado
Kế nhiệmRosa Ascázubi y Matheu (es)
Thông tin chung
Sinh(1810-05-03)3 tháng 5, 1810
Daule, Đế chế Tây Ban Nha
Mất30 tháng 3, 1904(1904-03-30) (93 tuổi)
Guayaquil, Ecuador

Carmen de Santistevan y Avilés (3 tháng 5 năm 1810 - 30 tháng 3 năm 1904) là Đệ nhất phu nhân của Ecuador từ năm 1856 đến 1859 với tư cách là vợ của Tổng thống Francisco Robles.

Đầu đời[sửa | sửa mã nguồn]

Carmen de Santistevan y Avilés sinh ngày 3 tháng 5 năm 1810 tại Daule, sau đó là một phần của Đế quốc Tây Ban Nha.[1] Bà là con gái của Gabriel de Santistevan y Olvera và người vợ đầu tiên của ông, Francisca de Avilés y Castro, người mà ông có một cô con gái khác tên là Francisca.[2] Sau khi cha bà trở thành người góa vợ, ông đi đến Buenos Aires, tái hôn và có chín đứa con, không bao giờ quay lại Ecuador.[2]

Bà là hậu duệ của dòng họ Komnenos, một triều đại quan trọng của Đế quốc Byzantine.[3]

Hôn nhân và con cái[sửa | sửa mã nguồn]

Carmen de Santistevan y Avilés đã gặp và đính hôn với Tướng Francisco Robles khi đang sống cùng chị gái của mình, bà Francisca, người đã kết hôn với anh trai của Robles, Ciríaco Robles García.[2] Đám cưới của họ diễn ra vào ngày 5 tháng 11 năm 1835 tại Nhà thờ lớn của thành phố Guayaquil.[1][4]

Cuộc hôn nhân sinh ra ba đứa con, đứa đầu tiên không đến tuổi trưởng thành:

  • Francisco Robles y Santistevan (1838-1841)
  • Ignacio Robles y Santistevan (1839-1915), kết hôn với Rafaela de Buenaventura y Macías, có con
  • Dolores Robles y Santistevan (1841-1904), kết hôn với Jose Serafín Baquerizo Vera, có con [5]

Con trai của bà Ignacio đã trở thành một thuyền trưởng tàu hộ tống, giám đốc dân sự và quân sự của Plaza de Guayaquil (1895), Eloy Alfaro của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao (1895-1896), thống đốc của Guayas (1896-1898), và các lãnh sự của Mexico ở Guayaquil (1896-1902), trong số các chức danh khác.[6] Đám cưới của con gái bà Dolores diễn ra vào ngày 26 tháng 9 năm 1856 tại sảnh của Cung điện Carondelet.[2]

Những năm cuối[sửa | sửa mã nguồn]

Là một người Công giáo thực hành, bà đã cùng với những người khác (chẳng hạn như Đệ nhất phu nhân Teresa Jado) bảo vệ sự nghiệp của Dòng Tên, người bất ngờ đến thành phố Guayaquil khi họ bị trục xuất khỏi Cộng hòa Tân Granada vào năm 1851.[7]

Carmen de Santistevan y Avilés qua đời tại Guayaquil vào ngày 30 tháng 3 năm 1904 ở tuổi 93.[1] Bà được chôn cất tại General Cemetery of Guayaquil (es), nơi gia đình sở hữu một lăng mộ được trang trí phong phú với các tác phẩm điêu khắc.[8]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c Boletín, Volume 9; Volume 11 (bằng tiếng Tây Ban Nha). Centro de Investigaciones Históricas de Guayaquil. 1952. tr. 177. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2019 – qua Google Books.
  2. ^ a b c d Pérez Pimentel, Rodolfo. “Francisco Robles Garcia”. Diccionario Biográfico del Ecuador, tomo XII (bằng tiếng Tây Ban Nha). Universidad Católica de Santiago de Guayaquil. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2019.
  3. ^ Núñez del Arco, Francisco (ngày 13 tháng 4 năm 2011). “La descendencia ecuatoriana de los emperadores bizantinos” [The Ecuadorian Descent of the Byzantine Emperors]. Coterraneus (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2019.
  4. ^ Revista Hidalguía número 19. Año 1956 (bằng tiếng Tây Ban Nha). Ediciones Hidalguia. tr. 741. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2019 – qua Google Books.
  5. ^ Boletín del Centro de Investigaciones Históricas (bằng tiếng Tây Ban Nha). Centro de Investigaciones Históricas de Guayaquil. 1931. tr. 44. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2019 – qua Google Books.
  6. ^ Collection of Biographies of Ecuadorians Issued in Pamphlet Form, Volume 1 (bằng tiếng Tây Ban Nha). 1864. tr. 35. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2019 – qua Google Books.
  7. ^ Establecimiento de la Compañía de Jesús en la República del Ecuador en el año de 1851 [Establishment of the Society of Jesus in the Republic of Ecuador in the Year 1851] (bằng tiếng Tây Ban Nha). I. Miranda. 1851. tr. 45–47. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2019 – qua Google Books.
  8. ^ “Rutas patrimoniales del Cementerio General de Guayaquil” [Heritage Routes of the General Cemetery of Guayaquil] (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). National Institute of Cultural Heritage of Ecuador. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2019.
Tiền nhiệm
Teresa Jado
Đệ nhất phu nhân Ecuador
1856-1859
Kế nhiệm
Rosa Ascázubi y Matheu   [ es ]