Caution (album của Mariah Carey)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Caution
Album phòng thu của Mariah Carey
Phát hành16 tháng 11 năm 2018 (2018-11-16)
Thu âmTháng 1-8, 2018
Phòng thu
  • Cha Cha (Beverly Hills)
  • Chalice (Los Angeles)
  • Electric Lady (Thành phố New York)
  • Murray Soundlab (Kennesaw)
  • Sanctuary (Albany, Bahamas)
  • Studio at the Palms (Las Vegas)
  • Westlake (Los Angeles)
Thể loại
Thời lượng38:26
Hãng đĩaEpic
Sản xuất
Thứ tự album của Mariah Carey
#1 to Infinity
(2015)
Caution
(2018)
The Rarities
(2020)
Đĩa đơn từ Caution
  1. "With You"
    Phát hành: 4 tháng 10, 2018
  2. "A No No"
    Phát hành: 4 tháng 3, 2019

Caution là album phòng thu thứ 15 của ca sĩ người Mỹ Mariah Carey, phát hành ngày 16 tháng 11 năm 2018 bởi Epic Records. Đây là album phòng thu đầu tiên của cô sau bốn năm kể từ album trước Me. I Am Mariah... The Elusive Chanteuse (2014), đồng thời đánh dấu tác phẩm mới đầu tiên sau khi nữ ca sĩ ký hợp đồng thu âm với Epic vào tháng 1 năm 2015, một công ty con của Sony Music Entertainment. Caution là một đĩa hát R&B,[1][2] hip hop[5]pop[3][4] kết hợp với những yếu tố của EDM,[6] psychedelia[7]Latin pop,[8] trong đó Carey đảm nhận phần sáng tác của tất cả bài hát trong album. Ngoài ra, cô cũng hợp tác với nhiều nhà sản xuất như Mustard, SkrillexFred Ball, bên cạnh sự tham gia góp giọng của Ty Dolla Sign, Slick Rick, Blood OrangeGunna.

Sau khi phát hành, Caution nhận được những đánh giá tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ nhìn nhận đĩa hát là một lời khẳng định cho vị thế đỉnh cao trong âm nhạc của Carey. Album cũng gặt hái một số thành công tương đối về mặt thương mại, ra mắt ở vị trí thứ năm trên bảng xếp hạng Billboard 200 với 51,000 đơn vị album tương đương, trở thành album thứ 18 của Carey lọt vào top 10 tại Hoa Kỳ. Ngoài ra, Caution cũng là album quán quân thứ tám của cô trên bảng xếp hạng Top R&B/Hip-Hop Albums khi ra mắt ở vị trí số một. Trên thị trường quốc tế, album vuơn đến top 20 ở Úc, Canada, Croatia và Tây Ban Nha; top 30 ở Nhật Bản, Hy Lạp và Bồ Đào Nha; và top 40 ở Bỉ, Ý, Hà Lan, New Zealand, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh.

Hai đĩa đơn đã được phát hành từ Caution là "With You" và "A No No", tuy nhiên không gặt hái nhiều thành công nổi bật trên các bảng xếp hạng. Ngoài ra, "GTFO" và "The Distance" cũng lần lượt được phát hành như những đĩa đơn quảng bá. Kể từ khi phát hành, Caution đã lọt vào danh sách những album xuất sắc nhất năm 2018 bởi nhiều ấn phẩm và tổ chức âm nhạc, như Billboard, ComplexRolling Stone. Để quảng bá album, Carey bắt tay thực hiện chuyến lưu diễn Caution World Tour, bao gồm 34 buổi diễn và đi qua Bắc Mỹ, Châu Âu, Châu Á và Nam Mỹ, đồng thời tham gia trình diễn ở nhiều chương trình và lễ trao giải lớn như giải thưởng Âm nhạc Mỹ 2018giải thưởng Âm nhạc Billboard 2019, nơi cô được trao Giải Biểu tượng.

Bối cảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 1 năm 2015, sau khi ra mắt album Me. I Am Mariah... The Elusive Chanteuse,[9] Carey ký hợp đồng với hãng đĩa Epic Records, một công ty con của Sony Music Entertainment.[10] Cô cho ra mắt album tổng hợp #1 to Infinity, bao gồm các bài hát từng đạt hạng nhất trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 và một đĩa đơn mới "Infinity". Thời gian này, cô cũng có dự án biểu diễn dài hạn tại The Colosseum trong khách sạn Caesars Palace tại Las Vegas.[11] Năm 2017, Carey phát hành đĩa đơn "I Don't" với sự góp mặt của rapper YG, đạt vị trí thứ 89 trên Billboard Hot 100.[12][13]

Vào tháng 1 năm 2018, Carey xác nhận rằng cô đang bắt tay thực hiện album mới.[14][15] Cô hoàn tất vào tháng 8 cùng năm, sau khi thu âm xong ca khúc "Caution".[16][17] Bài hát truyền cảm hứng cho cô, khiến cô quyết định đổi tên album từ "Portrait" thành "Caution".[16]

Danh sách bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

Caution – Bản tiêu chuẩn
STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcSản xuấtThời lượng
1."GTFO"
3:27
2."With You"
3:47
3."Caution"
  • Carey
  • Henshaw
3:15
4."A No No"3:07
5."The Distance" (hợp tác với Ty Dolla Sign)3:27
6."Giving Me Life" (hợp tác với Slick RickBlood Orange)
  • Carey
  • Hynes
6:08
7."One Mo' Gen"Carey3:25
8."8th Grade"Carey
4:48
9."Stay Long Love You" (hợp tác với Gunna)3:01
10."Portrait"Carey
  • Carey
  • Daniel Moore II
  • Carey
  • Moore II
4:01
Tổng thời lượng:38:26
Caution – Bản tại Nhật và Tái bản nhạc số năm 2022 (track bổ sung)[18][19]
STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcSản xuấtThời lượng
11."Runway"
  • Carey
  • Hamilton
  • Carey
  • Moore
  • Losnegård
  • Carey
  • Skrillex
  • Lido
3:41
Tổng thời lượng:42:07
Caution – Bản nhạc số tại Nhật (track bổ sung)[20]
STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcSản xuấtThời lượng
12."Runway" (hợp tác với KOHH)
  • Carey
  • Hamilton
  • Kohn
  • Carey
  • Moore
  • Losnegård
  • Carey
  • Skrillex
3:41
Tổng thời lượng:45:48

Ghi chú

  • ^a nghĩa là đồng sản xuất
  • ^b nghĩa là sản xuất bổ sung

Ghi chú nhạc mẫu

Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “Caution – Mariah Carey”. AllMusic. 15 tháng 11 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2018.
  2. ^ a b Gamboa, Glenn (14 tháng 11 năm 2018). “Caution review”. Newsday. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2018. "Caution" is packed with midtempo R&B ballads that don't stray too far from the successful form of "We Belong Together" that reinstated her at the top of the charts
  3. ^ a b Spanos, Brittany; Sheffield, Rob (14 tháng 12 năm 2018). “20 Best Pop Albums of 2018”. Rolling Stone. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2018.
  4. ^ a b Spanos, Brittany (16 tháng 11 năm 2018). “Review: Mariah Carey Stays Current Without Losing Her Charm on 'Caution'. Rolling Stone. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2018. Caution is pure hip-hop-leaning pop bliss
  5. ^ a b “Stream Mariah Carey's New Album 'Caution'. Rap-Up. 15 tháng 11 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2018. hybrid hip-hop/R&B album
  6. ^ “5 Things We Want From Mariah Carey's 'Caution' Album”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2019.
  7. ^ “Mariah Carey is pleasingly defiant on 'Caution': EW review”. EW.com. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2019.
  8. ^ Leight, Elias (21 tháng 11 năm 2018). “Mariah Carey Made Her Best Album of the Decade by Taking Back Control”. Rolling Stone. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2019.
  9. ^ Caulfield, Keith. “Coldplay Chills For Second Week At No. 1, Mariah Carey Debuts At No. 3”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2019.
  10. ^ Halperin, Shirley; Hampp, Andrew (30 tháng 1 năm 2015). “The Inside Story of How Mariah Carey and L.A. Reid Reunited (at a Fraction of Her Former $80 Million Deal)”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2015.
  11. ^ “Mariah Carey Announces Caesars Palace Residency”. Billboard. 15 tháng 1 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2015.
  12. ^ “Mariah Carey Chart History”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2019.
  13. ^ Hermanson, Wendy. 'The Star' Soundtrack Features Kelsea Ballerini, Jake Owen, More”. Taste of Country. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2019.
  14. ^ “She's Coming! Mariah Carey Begins Work On New Album – That Grape Juice”. thatgrapejuice.net. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2019.
  15. ^ “Me, Myself, & Mariah | V Magazine”. vmagazine.com. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2020.
  16. ^ a b Carey, Mariah. “Mariah Carey Talks Biggie Almost Being on the "Honey Remix" + Possible Collab w/ Cardi & Lil Kim?”. Youtube. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2020.
  17. ^ “Mariah Carey on Instagram: "Last day of the vacay 😩". Instagram (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2020.
  18. ^ “Caution [Japan Bonus Track] Mariah CD Album”. CDJapan. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2018.
  19. ^ “Caution by Mariah Carey”. Apple Music. 17 tháng 11 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2022.
  20. ^ “Caution (Japan Version)”. iTunes Store. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2018.
  21. ^ "Australiancharts.com – Mariah Carey – Caution" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập November 24, 2018.
  22. ^ “ARIA Australian Top 50 Urban Albums” (PDF). Australian Recording Industry Association. 26 tháng 11 năm 2018. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 28 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2018.
  23. ^ "Austriancharts.at – Mariah Carey – Caution" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập November 29, 2018.
  24. ^ "Ultratop.be – Mariah Carey – Caution" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập November 24, 2018.
  25. ^ "Ultratop.be – Mariah Carey – Caution" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập November 24, 2018.
  26. ^ "Mariah Carey Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập November 27, 2018.
  27. ^ “Top of the Shops – službena tjedna lista prodanih albuma u Hrvatskoj”. Hdu-toplista.com. 19 tháng 10 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2021.
  28. ^ "Czech Albums – Top 100". ČNS IFPI. Ghi chú: Trên trang biểu đồ này, chọn 201847 trên trường này ở bên cạnh từ "Zobrazit", và sau đó nhấp qua từ để truy xuất dữ liệu biểu đồ chính xác. Truy cập November 27, 2018.
  29. ^ "Dutchcharts.nl – Mariah Carey – Caution" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập November 24, 2018.
  30. ^ “Le Top de la semaine : Top Albums Fusionnes – SNEP (Week 47, 2018)” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2018.
  31. ^ "Offiziellecharts.de – Mariah Carey – Caution" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập November 23, 2018.
  32. ^ “IFPI Charts”. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2019.
  33. ^ "Irish-charts.com – Discography Mariah Carey". Hung Medien. Truy cập November 24, 2018.
  34. ^ "Italiancharts.com – Mariah Carey – Caution" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập November 23, 2018.
  35. ^ 26, 2018/ "Oricon Top 50 Albums: November 26, 2018" (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập November 21, 2018.
  36. ^ “Hot Albums”. Billboard Japan. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2019.
  37. ^ “ALBUMŲ TOP100” (bằng tiếng Litva). AGATA. 23 tháng 11 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2020.
  38. ^ "Charts.nz – Mariah Carey – Caution" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập November 23, 2018.
  39. ^ "Portuguesecharts.com – Mariah Carey – Caution" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập December 7, 2018.
  40. ^ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập November 24, 2018.
  41. ^ “SK – ALBUMS – TOP 100: MARIAH CAREY – Caution”. ČNS IFPI. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2019.
  42. ^ "Spanishcharts.com – Mariah Carey – Caution" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập November 28, 2018.
  43. ^ "Swisscharts.com – Mariah Carey – Caution" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập November 28, 2018.
  44. ^ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập November 24, 2018.
  45. ^ "Official R&B Albums Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập November 24, 2018.
  46. ^ Caulfield, Keith (25 tháng 11 năm 2018). “Mumford & Sons Score Third No. 1 Album on Billboard 200 Chart With 'Delta'. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2018.
  47. ^ "Mariah Carey Chart History (Top R&B/Hip-Hop Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập November 27, 2018.
  48. ^ “Top Current Albums: Year-End”. Billboard. 8 tháng 12 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2020.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]